വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - വിയറ്റ്നാമീസ് വിവർത്തനം - ഹസൻ അബ്ദുൽ കരീം

പേജ് നമ്പർ:close

external-link copy
33 : 30

وَإِذَا مَسَّ ٱلنَّاسَ ضُرّٞ دَعَوۡاْ رَبَّهُم مُّنِيبِينَ إِلَيۡهِ ثُمَّ إِذَآ أَذَاقَهُم مِّنۡهُ رَحۡمَةً إِذَا فَرِيقٞ مِّنۡهُم بِرَبِّهِمۡ يُشۡرِكُونَ

Và khi loài người gặp hoạn nạn, họ van xin Thượng Đế của họ, tỏ lòng sám hối với Ngài rồi khi Ngài cho họ nếm mùi khoan dung từ Ngài thì một thành phần của họ lại tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ. info
التفاسير:

external-link copy
34 : 30

لِيَكۡفُرُواْ بِمَآ ءَاتَيۡنَٰهُمۡۚ فَتَمَتَّعُواْ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ

(Làm thế) là để họ phủ nhận ân huệ mà TA đã ban bố. Thế thì hãy hưởng thụ đi! Rồi đây các người sẽ sớm biết. info
التفاسير:

external-link copy
35 : 30

أَمۡ أَنزَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ سُلۡطَٰنٗا فَهُوَ يَتَكَلَّمُ بِمَا كَانُواْ بِهِۦ يُشۡرِكُونَ

Hoặc phải chăng TA đã ban cho họ một thẩm quyền (hay Kinh Sách) đã nói về việc tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Ngài (Allah)? info
التفاسير:

external-link copy
36 : 30

وَإِذَآ أَذَقۡنَا ٱلنَّاسَ رَحۡمَةٗ فَرِحُواْ بِهَاۖ وَإِن تُصِبۡهُمۡ سَيِّئَةُۢ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡ إِذَا هُمۡ يَقۡنَطُونَ

Và khi TA cho loài người nếm mùi khoan dung, họ lấy làm vui mừng; nhưng khi gặp điều bất hạnh do chính bàn tay của họ đã gây ra trước kia thì họ đâm ra tuyệt vọng. info
التفاسير:

external-link copy
37 : 30

أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ

Há họ không thấy việc Allah nới rộng bổng lộc (của Ngài) cho người nào Ngài muốn, và thu hẹp nó (từ kẻ nào Ngài muốn). Quả thật, trong sự việc đó là những dấu hiệu cho đám người tin tưởng. info
التفاسير:

external-link copy
38 : 30

فَـَٔاتِ ذَا ٱلۡقُرۡبَىٰ حَقَّهُۥ وَٱلۡمِسۡكِينَ وَٱبۡنَ ٱلسَّبِيلِۚ ذَٰلِكَ خَيۡرٞ لِّلَّذِينَ يُرِيدُونَ وَجۡهَ ٱللَّهِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ

Do đó, hãy trao cho người bà con ruột thịt phần của họ và của người thiếu thốn (ăn xin) và của người lỡ đường. Điều đó tốt nhất cho những ai muốn tìm sắc Diện (Hài lòng) của Allah. Và họ là những người sẽ thành đạt. info
التفاسير:

external-link copy
39 : 30

وَمَآ ءَاتَيۡتُم مِّن رِّبٗا لِّيَرۡبُوَاْ فِيٓ أَمۡوَٰلِ ٱلنَّاسِ فَلَا يَرۡبُواْ عِندَ ٱللَّهِۖ وَمَآ ءَاتَيۡتُم مِّن زَكَوٰةٖ تُرِيدُونَ وَجۡهَ ٱللَّهِ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُضۡعِفُونَ

Và bất cứ vật gì các ngươi tặng (cho người khác) từ Riba(130) với mục đích làm tăng phần (của mình) trong tài sản của thiên hạ thì sẽ không gia tăng dưới cái nhìn của Allah. Ngược lại, bất cứ vật gì các ngươi tặng ra từ Zakah mong muốn tìm sắc Diện (Hài lòng) của Allah thì đó mới là những người sẽ được gia tăng nhiều hơn. info

(130) Riba là tiền lời cho vay. Islam khuyến khích Zakãh tức bố thí bắt buộc trích xuất từ số tiền lao động của mình thay vì dùng tiền Riba để bố thí.

التفاسير:

external-link copy
40 : 30

ٱللَّهُ ٱلَّذِي خَلَقَكُمۡ ثُمَّ رَزَقَكُمۡ ثُمَّ يُمِيتُكُمۡ ثُمَّ يُحۡيِيكُمۡۖ هَلۡ مِن شُرَكَآئِكُم مَّن يَفۡعَلُ مِن ذَٰلِكُم مِّن شَيۡءٖۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ

Allah là Đấng đã tạo hóa các người, rồi cung dưỡng các người rồi làm cho các người chết rồi làm cho các người sống trở lại (vào Ngày phục sinh). Thế, trong số những thần thánh của các người, ai là kẻ có khả năng làm được ít nhất một điều trong những điều vừa kể? Quang vinh thay Ngài! Bởi vì Ngài tối cao vượt lên trên những kẻ mà chúng đã tổ hợp với Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
41 : 30

ظَهَرَ ٱلۡفَسَادُ فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ بِمَا كَسَبَتۡ أَيۡدِي ٱلنَّاسِ لِيُذِيقَهُم بَعۡضَ ٱلَّذِي عَمِلُواْ لَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ

Sự hư hại xuất hiện trên đất liền và biển cả là vì những hành vi thối nát do bàn tay của con người đã làm ra, cho nên (Allah) cho họ nếm (hậu quả) của những điều mà họ đã làm để may ra họ còn có dịp (tỉnh ngộ và) quay về (với nẻo chánh). info
التفاسير: