ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
127 : 37

فَكَذَّبُوهُ فَإِنَّهُمۡ لَمُحۡضَرُونَ

Nhưng (đám dân của Ilyas) đã phủ nhận Y. Cho nên, họ sẽ phải bị dẫn đến (chỗ trừng phạt). info
التفاسير:

external-link copy
128 : 37

إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ

Trừ các bề tôi chân thành của Allah. info
التفاسير:

external-link copy
129 : 37

وَتَرَكۡنَا عَلَيۡهِ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ

TA đã để lại Y nơi hậu thế (lời chúc phúc). info
التفاسير:

external-link copy
130 : 37

سَلَٰمٌ عَلَىٰٓ إِلۡ يَاسِينَ

(Đó là) lời chúc Bằng an cho Ilyas. info
التفاسير:

external-link copy
131 : 37

إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُحۡسِنِينَ

TA thực sự ban thưởng cho những người làm tốt đúng như thế. info
التفاسير:

external-link copy
132 : 37

إِنَّهُۥ مِنۡ عِبَادِنَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

(Ilyas) đích thực là một trong những bề tôi có đức tin của TA. info
التفاسير:

external-link copy
133 : 37

وَإِنَّ لُوطٗا لَّمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

Và Lut đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah). info
التفاسير:

external-link copy
134 : 37

إِذۡ نَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ

Khi TA giải cứu (Lut) và toàn bộ gia đình của Y. info
التفاسير:

external-link copy
135 : 37

إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ

Trừ vợ của Y (là kẻ vô đức tin), nữ ta sẽ ở cùng đám người bị trừng phạt. info
التفاسير:

external-link copy
136 : 37

ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ

Sau đó, TA đã hủy diệt đám người còn lại.- info
التفاسير:

external-link copy
137 : 37

وَإِنَّكُمۡ لَتَمُرُّونَ عَلَيۡهِم مُّصۡبِحِينَ

Quả thật, các ngươi (hỡi dân Makkah) thường đi ngang qua (chỗ của) họ vào buổi sáng, info
التفاسير:

external-link copy
138 : 37

وَبِٱلَّيۡلِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ

Và ban đêm. Nhưng sao các ngươi không chịu suy ngẫm? info
التفاسير:

external-link copy
139 : 37

وَإِنَّ يُونُسَ لَمِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

Và Yunus đích thực là một trong các vị Sứ Giả (của Allah). info
التفاسير:

external-link copy
140 : 37

إِذۡ أَبَقَ إِلَى ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ

Khi (Yunus) bỏ chạy đến một chiếc tàu chở đầy (người và đồ đạc). info
التفاسير:

external-link copy
141 : 37

فَسَاهَمَ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُدۡحَضِينَ

(Yunus) đã rút thăm và Y đã thua cuộc.[1] info

[1] Con tàu chở đầy người và đồ đạc quá nhiều gần như muốn chìm mỗi khi có những con sống va vào. Họ đã ném bỏ đồ đạc xuống biển nhưng vẫn không ăn thua. Thế là mọi người trên tàu thống nhất với nhau cần phải hy sinh một người trong những người trên con tàu để cứu lấy con tàu và những người khác. Để công bằng, họ dùng hình thức rút thăm, ai rút thăm có tên mình thì người đó phải nhảy xuống biển. Nabi Yunus đã rút trúng thăm có tên mình và Người đành phải gieo mình xuống biển. Từ trong biển xanh, Allah đã gửi đến một con cá voi khổng lồ, Ngài phán bảo nó rằng chớ ăn thịt của Nabi Yunus và cũng chớ làm tổn thương đến xương cốt của Người, Người không phải là lộc ăn của nó mà Người chỉ tạm thời bị giam trong bụng của nó mà thôi. Vậy là khi Nabi Yunus vừa gieo mình xuống biển thì liền bị con cá voi khổng lồ đó nuốt gọn vào bụng của nó. (Theo Tafsir Ibnu Al-Kathir)

التفاسير:

external-link copy
142 : 37

فَٱلۡتَقَمَهُ ٱلۡحُوتُ وَهُوَ مُلِيمٞ

Rồi một con cá voi đã nuốt chửng Y vì Y đã phạm một điều đáng trách.[2] info

[2] Xem câu 87 chương 21 – Al-Ambiya’.

التفاسير:

external-link copy
143 : 37

فَلَوۡلَآ أَنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلۡمُسَبِّحِينَ

Nếu như (Yunus) không phải là người (biết ăn năn sám hối và) tán dương Allah, info
التفاسير:

external-link copy
144 : 37

لَلَبِثَ فِي بَطۡنِهِۦٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ

Thì Y đã phải ở trong bụng của (con cá) cho đến ngày Phục Sinh. info
التفاسير:

external-link copy
145 : 37

۞ فَنَبَذۡنَٰهُ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ سَقِيمٞ

Rồi TA đã cho (Yunus) ra khỏi bụng con cá và dạt vào một bờ biển hoang trong tình trạng yếu ớt. info
التفاسير:

external-link copy
146 : 37

وَأَنۢبَتۡنَا عَلَيۡهِ شَجَرَةٗ مِّن يَقۡطِينٖ

TA đã cho một loại cây thuộc họ bầu (bí) mọc bao phủ thân người Y. info
التفاسير:

external-link copy
147 : 37

وَأَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ مِاْئَةِ أَلۡفٍ أَوۡ يَزِيدُونَ

(Sau đó) TA đã cử Y đến với một trăm ngàn người dân hoặc nhiều hơn. info
التفاسير:

external-link copy
148 : 37

فَـَٔامَنُواْ فَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ

(Đám dân đó), họ đã có đức tin nên TA đã cho họ hưởng lạc (sống trên thế gian) đến một thời gian (ấn định). info
التفاسير:

external-link copy
149 : 37

فَٱسۡتَفۡتِهِمۡ أَلِرَبِّكَ ٱلۡبَنَاتُ وَلَهُمُ ٱلۡبَنُونَ

Ngươi (Thiên Sứ) hãy hỏi (những kẻ thờ đa thần) phải chăng con gái thuộc về Thượng Đế của Ngươi còn con trai là của họ? info
التفاسير:

external-link copy
150 : 37

أَمۡ خَلَقۡنَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ إِنَٰثٗا وَهُمۡ شَٰهِدُونَ

Hoặc phải chăng họ đã tận mắt chứng kiến việc TA đã tạo hóa các Thiên Thần đều là giống cái? info
التفاسير:

external-link copy
151 : 37

أَلَآ إِنَّهُم مِّنۡ إِفۡكِهِمۡ لَيَقُولُونَ

Họ quả thật đã nói dối khi bảo: info
التفاسير:

external-link copy
152 : 37

وَلَدَ ٱللَّهُ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ

“Allah đã sinh con.” Họ đúng thực là những kẻ nói dối (phạm thượng). info
التفاسير:

external-link copy
153 : 37

أَصۡطَفَى ٱلۡبَنَاتِ عَلَى ٱلۡبَنِينَ

Lẽ nào Ngài chọn con gái hơn con trai? info
التفاسير: