ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
20 : 31

أَلَمۡ تَرَوۡاْ أَنَّ ٱللَّهَ سَخَّرَ لَكُم مَّا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَأَسۡبَغَ عَلَيۡكُمۡ نِعَمَهُۥ ظَٰهِرَةٗ وَبَاطِنَةٗۗ وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يُجَٰدِلُ فِي ٱللَّهِ بِغَيۡرِ عِلۡمٖ وَلَا هُدٗى وَلَا كِتَٰبٖ مُّنِيرٖ

Chẳng lẽ các ngươi không nhận thấy việc Allah đã chế ngự cho các ngươi mọi vật trong các tầng trời và mọi vật dưới đất (để các ngươi sử dụng) và Ngài đã hoàn tất ân huệ của Ngài cho các ngươi từ bên trong lẫn bên ngoài ư? Tuy nhiên, trong nhân loại, có kẻ thích tranh luận về Allah một cách không có kiến thức, không có bất cứ chỉ đạo nào làm cơ sở cũng như không dựa vào bất cứ Kinh Sách soi sáng nào. info
التفاسير:

external-link copy
21 : 31

وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ ٱتَّبِعُواْ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ قَالُواْ بَلۡ نَتَّبِعُ مَا وَجَدۡنَا عَلَيۡهِ ءَابَآءَنَآۚ أَوَلَوۡ كَانَ ٱلشَّيۡطَٰنُ يَدۡعُوهُمۡ إِلَىٰ عَذَابِ ٱلسَّعِيرِ

(Những kẻ tranh luận về Allah), khi có lời bảo họ rằng các ngươi hãy đi theo những điều Allah ban xuống thì họ nói: “Không, chúng tôi chỉ đi theo những gì chúng tôi nhìn thấy tổ tiên chúng tôi đi theo mà thôi.” Lẽ nào (họ đi theo) ngay cả khi Shaytan kêu gọi họ đến với sự trừng phạt nơi Hỏa Ngục ư? info
التفاسير:

external-link copy
22 : 31

۞ وَمَن يُسۡلِمۡ وَجۡهَهُۥٓ إِلَى ٱللَّهِ وَهُوَ مُحۡسِنٞ فَقَدِ ٱسۡتَمۡسَكَ بِٱلۡعُرۡوَةِ ٱلۡوُثۡقَىٰۗ وَإِلَى ٱللَّهِ عَٰقِبَةُ ٱلۡأُمُورِ

Người nào thần phục Allah và là người làm tốt (trong thờ phượng Ngài và trong hành thiện vì Ngài) thì y thực sự đã nắm lấy được sợi dây cứu rỗi vững chắc. Quả thật, kết quả của mọi sự việc đều do Allah quyết định. info
التفاسير:

external-link copy
23 : 31

وَمَن كَفَرَ فَلَا يَحۡزُنكَ كُفۡرُهُۥٓۚ إِلَيۡنَا مَرۡجِعُهُمۡ فَنُنَبِّئُهُم بِمَا عَمِلُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ

Người nào vô đức tin thì Ngươi (Thiên Sứ) chớ để cho sự vô đức tin của kẻ đó làm cho Ngươi buồn lòng. Rồi đây, (những kẻ vô đức tin đó) sẽ trở lại trình diện TA, và TA sẽ cho họ biết về những việc mà họ đã làm. Quả thật, Allah là Đấng biết hết mọi điều được giấu kín trong lòng. info
التفاسير:

external-link copy
24 : 31

نُمَتِّعُهُمۡ قَلِيلٗا ثُمَّ نَضۡطَرُّهُمۡ إِلَىٰ عَذَابٍ غَلِيظٖ

TA để mặc (những kẻ vô đức tin đó) hưởng lạc chút ít (trong thế giới trần tục tạm bợ này), sau đó TA sẽ lôi bọn họ đến với sự trừng phạt khắc nghiệt. info
التفاسير:

external-link copy
25 : 31

وَلَئِن سَأَلۡتَهُم مَّنۡ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ لَيَقُولُنَّ ٱللَّهُۚ قُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ

Nếu Ngươi (Thiên Sứ) hỏi (những kẻ thờ đa thần này) rằng ai đã tạo các tầng trời và trái đất thì chắc chắn họ sẽ nói: “Allah”. (Lúc đó) Ngươi hãy nói: “Alhamdulillah!” Tuy nhiên, đa số bọn họ không biết. info
التفاسير:

external-link copy
26 : 31

لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡغَنِيُّ ٱلۡحَمِيدُ

Mọi vật trong các tầng trời và trái đất đều thuộc về Allah. Quả thật, Allah là Đấng Giàu Có, Đấng Đáng Được Ca Tụng. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 31

وَلَوۡ أَنَّمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ مِن شَجَرَةٍ أَقۡلَٰمٞ وَٱلۡبَحۡرُ يَمُدُّهُۥ مِنۢ بَعۡدِهِۦ سَبۡعَةُ أَبۡحُرٖ مَّا نَفِدَتۡ كَلِمَٰتُ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ حَكِيمٞ

Nếu tất cả cây cối trên trái đất được dùng làm bút viết và biển cả được dùng làm mực viết và thêm bảy lần biển như thế nữa thì vẫn không sao viết hết Lời Phán của Allah. Quả thật Allah là Đấng Quyền Năng, Đấng Chí Minh. info
التفاسير:

external-link copy
28 : 31

مَّا خَلۡقُكُمۡ وَلَا بَعۡثُكُمۡ إِلَّا كَنَفۡسٖ وَٰحِدَةٍۚ إِنَّ ٱللَّهَ سَمِيعُۢ بَصِيرٌ

Việc tạo hóa cũng như việc phục sinh các ngươi (hỡi con người) chỉ giống như việc tạo ra một cá thể duy nhất mà thôi, (vô cùng đơn giản đối với Allah). Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Thấy. info
التفاسير: