ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
44 : 25

أَمۡ تَحۡسَبُ أَنَّ أَكۡثَرَهُمۡ يَسۡمَعُونَ أَوۡ يَعۡقِلُونَۚ إِنۡ هُمۡ إِلَّا كَٱلۡأَنۡعَٰمِ بَلۡ هُمۡ أَضَلُّ سَبِيلًا

Lẽ nào Ngươi nghĩ đa số bọn họ nghe hoặc hiểu ư? Họ thật ra chẳng khác nào súc vật; không, họ thậm chí còn tệ hơn. info
التفاسير:

external-link copy
45 : 25

أَلَمۡ تَرَ إِلَىٰ رَبِّكَ كَيۡفَ مَدَّ ٱلظِّلَّ وَلَوۡ شَآءَ لَجَعَلَهُۥ سَاكِنٗا ثُمَّ جَعَلۡنَا ٱلشَّمۡسَ عَلَيۡهِ دَلِيلٗا

Lẽ nào Ngươi đã không nhìn thấy việc Thượng Đế của Ngươi đã kéo dài cái bóng như thế nào ư? Nếu muốn, Ngài có thể làm cho nó đứng yên tại chỗ. Nhưng rồi TA đã dùng mặt trời làm một chỉ điểm cho nó (khiến nó thay đổi dài ngắn khác nhau). info
التفاسير:

external-link copy
46 : 25

ثُمَّ قَبَضۡنَٰهُ إِلَيۡنَا قَبۡضٗا يَسِيرٗا

Rồi TA dần dần thu nó (cái bóng) lại một cách đơn giản (qua sự lên cao của mặt trời). info
التفاسير:

external-link copy
47 : 25

وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلَّيۡلَ لِبَاسٗا وَٱلنَّوۡمَ سُبَاتٗا وَجَعَلَ ٱلنَّهَارَ نُشُورٗا

Ngài (Allah) là Đấng đã làm cho các ngươi ban đêm thành một tấm phủ, giấc ngủ thành một sự nghỉ ngơi và ban ngày thành (thời gian lý tưởng) để hoạt động cho cuộc sống. info
التفاسير:

external-link copy
48 : 25

وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَرۡسَلَ ٱلرِّيَٰحَ بُشۡرَۢا بَيۡنَ يَدَيۡ رَحۡمَتِهِۦۚ وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ طَهُورٗا

Ngài là Đấng đã gởi những luồng gió làm tín hiệu báo trước cơn mưa của Ngài sắp đến. Và TA ban từ trên trời xuống nguồn nước tinh khiết. info
التفاسير:

external-link copy
49 : 25

لِّنُحۡـِۧيَ بِهِۦ بَلۡدَةٗ مَّيۡتٗا وَنُسۡقِيَهُۥ مِمَّا خَلَقۡنَآ أَنۡعَٰمٗا وَأَنَاسِيَّ كَثِيرٗا

Để TA dùng nó làm sống lại lớp đất chết khô và để giải khát động vật và loài người trong số tạo vật mà TA đã tạo ra rất nhiều. info
التفاسير:

external-link copy
50 : 25

وَلَقَدۡ صَرَّفۡنَٰهُ بَيۡنَهُمۡ لِيَذَّكَّرُواْ فَأَبَىٰٓ أَكۡثَرُ ٱلنَّاسِ إِلَّا كُفُورٗا

Quả thật, TA đã phân phối số nước đó giữa họ để họ biết ghi nhớ, nhưng đa số nhân loại thường vô ơn. info
التفاسير:

external-link copy
51 : 25

وَلَوۡ شِئۡنَا لَبَعَثۡنَا فِي كُلِّ قَرۡيَةٖ نَّذِيرٗا

Nếu muốn, TA có thể cử đến với mỗi thị trấn một người Cảnh Báo. info
التفاسير:

external-link copy
52 : 25

فَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَجَٰهِدۡهُم بِهِۦ جِهَادٗا كَبِيرٗا

Bởi thế, Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) chớ nghe theo những kẻ vô đức tin mà hãy dùng Qur’an đấu tranh chống lại họ bằng một cuộc đấu tranh mạnh mẽ. info
التفاسير:

external-link copy
53 : 25

۞ وَهُوَ ٱلَّذِي مَرَجَ ٱلۡبَحۡرَيۡنِ هَٰذَا عَذۡبٞ فُرَاتٞ وَهَٰذَا مِلۡحٌ أُجَاجٞ وَجَعَلَ بَيۡنَهُمَا بَرۡزَخٗا وَحِجۡرٗا مَّحۡجُورٗا

Ngài là Đấng đã làm cho hai biển nước tự do chảy, một loại là nước ngọt dễ uống và một loại là nước mặn và chát. Ngài đã dựng một bức chắn tách biệt giữa chúng không cho chúng trộn lẫn với nhau. info
التفاسير:

external-link copy
54 : 25

وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ مِنَ ٱلۡمَآءِ بَشَرٗا فَجَعَلَهُۥ نَسَبٗا وَصِهۡرٗاۗ وَكَانَ رَبُّكَ قَدِيرٗا

Ngài là Đấng đã tạo hóa con người từ nước (tinh dịch), rồi Ngài thiết lập cho y mối quan hệ ruột thịt, mối quan hệ hôn nhân. Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng. info
التفاسير:

external-link copy
55 : 25

وَيَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُهُمۡ وَلَا يَضُرُّهُمۡۗ وَكَانَ ٱلۡكَافِرُ عَلَىٰ رَبِّهِۦ ظَهِيرٗا

Nhưng họ lại tôn thờ ngoài Allah những vật không giúp ích cũng như không gây hại được họ; và kẻ vô đức tin luôn (đi theo Shaytan) chống đối lại Thượng Đế của y. info
التفاسير: