ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការអធិប្បាយសង្ខេបអំពីគម្ពីគួរអានជាភាសាវៀតណាម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
105 : 23

أَلَمۡ تَكُنۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُم بِهَا تُكَذِّبُونَ

Chúng được bảo một cách mỉa mai: chẳng phải khi các câu Kinh của TA đã được xướng đọc cho các ngươi nghe lúc ở trần gian thì các ngươi đã bác bỏ Nó đó sao?! info
التفاسير:

external-link copy
106 : 23

قَالُواْ رَبَّنَا غَلَبَتۡ عَلَيۡنَا شِقۡوَتُنَا وَكُنَّا قَوۡمٗا ضَآلِّينَ

Họ bào chữa: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, như Ngài đã biết rõ số phận đã chiến thắng bầy tôi nên bầy tôi mới bị lệch khỏi Chân Lý. info
التفاسير:

external-link copy
107 : 23

رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡهَا فَإِنۡ عُدۡنَا فَإِنَّا ظَٰلِمُونَ

Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin cứu bầy tôi khỏi Hỏa Ngục này, nếu bầy tôi còn trở lại tình trạng vô đức tin và lầm lạc như trước đây thì chính bầy tôi đã bất công với bản thân mình, lúc đó không còn gì để biện minh nữa. info
التفاسير:

external-link copy
108 : 23

قَالَ ٱخۡسَـُٔواْ فِيهَا وَلَا تُكَلِّمُونِ

Allah phán: Câm miệng ngay hỡi những kẻ hèn hạ, các ngươi hãy cút vào trong Hỏa Ngục, chớ bẩm thưa gì với TA nữa. info
التفاسير:

external-link copy
109 : 23

إِنَّهُۥ كَانَ فَرِيقٞ مِّنۡ عِبَادِي يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ

Rằng trước đây có một nhóm nô lệ của TA đã tin tưởng nơi TA, họ nguyện cầu: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin tưởng nơi Ngài, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, xin thương xót bầy tôi bằng lòng thương xót của Ngài bởi Ngài là Đấng Nhân Từ nhất. info
التفاسير:

external-link copy
110 : 23

فَٱتَّخَذۡتُمُوهُمۡ سِخۡرِيًّا حَتَّىٰٓ أَنسَوۡكُمۡ ذِكۡرِي وَكُنتُم مِّنۡهُمۡ تَضۡحَكُونَ

Thế nhưng các ngươi chọn cách lấy nhóm người có đức tin hướng lòng cầu xin Thượng Đế ra giễu cợt, chế nhạo. Các ngươi chỉ lo nhạo báng họ khiến các ngươi quên mất lời nhắc nhở của Allah và càng lúc các ngươi càng lún sâu hơn trong việc giễu cợt và nhạo báng đó. info
التفاسير:

external-link copy
111 : 23

إِنِّي جَزَيۡتُهُمُ ٱلۡيَوۡمَ بِمَا صَبَرُوٓاْ أَنَّهُمۡ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ

Trong Ngày Tận Thế, chính TA sẽ đặc biệt ban thưởng cho những người có đức tin này, họ đã chiến thắng được Thiên Đàng bởi vì họ đã kiên nhẫn phục tùng Allah và kiên nhẫn trước bao khổ ải đã qua. info
التفاسير:

external-link copy
112 : 23

قَٰلَ كَمۡ لَبِثۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ عَدَدَ سِنِينَ

Allah hỏi: Các ngươi đã sống trên đời bao lâu? và các người đã đánh mất bao nhiêu thời gian? info
التفاسير:

external-link copy
113 : 23

قَالُواْ لَبِثۡنَا يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖ فَسۡـَٔلِ ٱلۡعَآدِّينَ

Họ đồng đáp lại bằng câu khẳng định rằng bầy tôi chỉ ở trên đó một ngày hoặc vài giờ gì đó thôi, xin hỏi những ai đã ghi chép ngày tháng. info
التفاسير:

external-link copy
114 : 23

قَٰلَ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗاۖ لَّوۡ أَنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ

Allah đáp: Các ngươi chỉ ở trên trần gian một thời khắc rất ít rất dễ để các ngươi kiên nhẫn trong việc phục tùng và nghe lời, giá như các ngươi biết được khoảng thời gian mà các ngươi đã sống. info
التفاسير:

external-link copy
115 : 23

أَفَحَسِبۡتُمۡ أَنَّمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ عَبَثٗا وَأَنَّكُمۡ إِلَيۡنَا لَا تُرۡجَعُونَ

Hay là các ngươi - hỡi con người - nghĩ là TA chỉ tạo hóa các ngươi ra chỉ để vui chơi không mang một mục đích nào cả, không thưởng cũng không phạt giống như loài súc vật ư? Và rằng các ngươi cũng không trở về trình diện TA để chịu sự thưởng phạt vào Ngày Phán Xét ư? info
التفاسير:

external-link copy
116 : 23

فَتَعَٰلَى ٱللَّهُ ٱلۡمَلِكُ ٱلۡحَقُّۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡكَرِيمِ

Hoàn toàn không liên quan gì đến Allah, Đấng Chúa Tể chi phối vạn vật như thế nào tùy Ngài muốn, đó là Chân Lý, lời hứa của Ngài là sự thật, lời phán của Ngài là sự thật, không có Thượng Đế đích thực nào ngoài Ngài, Đấng Chủ Nhân của chiếc ngai vương vinh dự, một tạo vật vĩ đại nhất trong các tạo vật của Ngài, và Ngài là Đấng Chúa Tể vĩ đại nhất. info
التفاسير:

external-link copy
117 : 23

وَمَن يَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ لَا بُرۡهَٰنَ لَهُۥ بِهِۦ فَإِنَّمَا حِسَابُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡكَٰفِرُونَ

Và ai cầu xin cùng với Allah một thần linh khác không có bằng chứng cơ sở xác định thần linh đó đáng được thờ phượng (đây là tình trạng chung cho tất cả thần linh, con người, cây cối... được thờ phượng ngoài Allah) thì việc thanh toán y dành riêng cho Thượng Đế y, Ngài sẽ thưởng chúng một hình phạt thích đáng, quả thật Allah không hề phù hộ những kẻ vô đức tin đạt được ý nguyện và chúng không bình an thoát khỏi điều chúng lo sợ. info
التفاسير:

external-link copy
118 : 23

وَقُل رَّبِّ ٱغۡفِرۡ وَٱرۡحَمۡ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ

hỡi Thiên Sứ, Ngươi hãy nói: Lạy Thượng Đế, xin tha thứ tội lỗi cho bề tôi, xin thương xót bề tôi bằng lòng thương xót của Ngài bởi Ngài là Đấng nhân từ đối với tất cả ai phạm tội, hãy chấp nhận sự sám hối của bề tôi. info
التفاسير:
ក្នុង​ចំណោម​អត្ថប្រយោជន៍​នៃអាយ៉ាត់ទាំងនេះក្នុងទំព័រនេះ:
• الكافر حقير مهان عند الله.
* Người vô đức tin là thứ đáng khinh, xấu xa đối với Allah. info

• الاستهزاء بالصالحين ذنب عظيم يستحق صاحبه العذاب.
* Nhạo báng người ngoan đạo là tội lớn xứng đáng bị trừng phạt. info

• تضييع العمر لازم من لوازم الكفر.
* Lãng phí tuổi đời là điều hiển nhiên của sự vô đức tin. info

• الثناء على الله مظهر من مظاهر الأدب في الدعاء.
* Tán dương Allah biểu hiện sự lễ phép đối với lúc cầu xin. info

• لما افتتح الله سبحانه السورة بذكر صفات فلاح المؤمنين ناسب أن تختم السورة بذكر خسارة الكافرين وعدم فلاحهم.
* Ở đầu chương Kinh, Allah đề cập đến sự thành công của những người có đức tin và ở phần kết Ngài đề cập đến sự thất bại thảm hại của những người vô đức tin là điều hợp lý. info