ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការអធិប្បាយសង្ខេបអំពីគម្ពីគួរអានជាភាសាវៀតណាម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
98 : 10

فَلَوۡلَا كَانَتۡ قَرۡيَةٌ ءَامَنَتۡ فَنَفَعَهَآ إِيمَٰنُهَآ إِلَّا قَوۡمَ يُونُسَ لَمَّآ ءَامَنُواْ كَشَفۡنَا عَنۡهُمۡ عَذَابَ ٱلۡخِزۡيِ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَمَتَّعۡنَٰهُمۡ إِلَىٰ حِينٖ

Chưa từng xảy ra với bất cứ thị trấn nào trong số những thị trấn mà TA đã gửi Sứ Giả đến với họ trước đây về việc dân làng phải đối diện với hình phạt thì họ mới sợ và có đức tin và đức tin đó giúp ích cho họ, ngoại trừ người dân của Yunus. Đám dân của Yunus là đám dân duy nhất đã tin tưởng trước hình phạt đang tiến đến gần họ và được chấp nhận. TA đã xóa hình phạt nhục nhã khỏi họ ở đời sống trần tục này và cho họ tiếp tục hưởng thụ cuộc sống thế gian đến một thời hạn ấn định. info
التفاسير:

external-link copy
99 : 10

وَلَوۡ شَآءَ رَبُّكَ لَأٓمَنَ مَن فِي ٱلۡأَرۡضِ كُلُّهُمۡ جَمِيعًاۚ أَفَأَنتَ تُكۡرِهُ ٱلنَّاسَ حَتَّىٰ يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ

Và nếu như Thượng Đế của Ngươi muốn - hỡi Sứ Giả - cho tất cả nhân loại trên trái đất trở thành người tin tưởng thì chắc chắn tất cả họ đã là những người tin tưởng rồi, nhưng Ngài đã không làm vậy vì sự khôn ngoan của Ngài. Ngài làm lầm lạc ai Ngài muốn với công lý của Ngài và hướng dẫn ai Ngài muốn với hồng ân của Ngài. Và Ngươi không thể ép buộc nhân loại trở thành người tin tưởng, bởi việc họ có tin hay không là do sự định đoạt của một mình Allah. info
التفاسير:

external-link copy
100 : 10

وَمَا كَانَ لِنَفۡسٍ أَن تُؤۡمِنَ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ وَيَجۡعَلُ ٱلرِّجۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يَعۡقِلُونَ

Và không có một người nào có đức tin ngoại trừ việc Allah cho phép đều đó, và cũng sẽ không có đức tin ngoại trừ với ý muốn của Ngài. Và Ngươi chớ có để bản thân buồn rầu vì họ, và Allah sẽ giáng sự đau khổ và ô nhục lên những kẻ không nhận thức về Ngài và chống đối lại những mệnh lệnh và những điều cấm của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
101 : 10

قُلِ ٱنظُرُواْ مَاذَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَمَا تُغۡنِي ٱلۡأٓيَٰتُ وَٱلنُّذُرُ عَن قَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ

Ngươi - hỡi Sứ Giả - hãy bảo những kẻ đa thần đã yêu cầu Ngươi về những dấu hiệu: "Các ngươi hãy suy ngẫm về mọi vật trong các tầng trời và trái đất, tất cả đều là những dấu hiệu chứng minh sự độc tôn của Allah và sự toàn năng của Ngài. Sẽ không có lợi ích gì cho việc ban xuống những dấu hiệu, những bằng chứng cũng như các vị Thiên Sứ khi đám người đó cố tình không muốn tin tưởng. info
التفاسير:

external-link copy
102 : 10

فَهَلۡ يَنتَظِرُونَ إِلَّا مِثۡلَ أَيَّامِ ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلِهِمۡۚ قُلۡ فَٱنتَظِرُوٓاْ إِنِّي مَعَكُم مِّنَ ٱلۡمُنتَظِرِينَ

Thế có phải những kẻ phủ nhận, chúng đang chờ đợi sự trừng phạt của Allah như việc ngài đã trừng phạt những cộng đồng trước chúng hay sao?. Ngươi hãy bảo chúng - hỡi Sứ Giả -: Các ngươi cứ chờ đợi sự trừng phạt từ Allah, Ta sẽ cùng chờ đợi cùng với các ngươi về lời hứa của Thượng Đế Ta. info
التفاسير:

external-link copy
103 : 10

ثُمَّ نُنَجِّي رُسُلَنَا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۚ كَذَٰلِكَ حَقًّا عَلَيۡنَا نُنجِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Rồi TA đã giáng xuống họ sự trừng phạt, nhưng TA đã giải cứu các Sứ Giả và những ai có đức tin cùng với Họ, cho nên Họ đã không bị ảnh hưởng bởi sự trừng phạt đang xảy ra với người dân của mình. Cũng giống như TA giải cứu những Sứ Giả và những tín đồ có đức tin cùng với Họ, bổn phận của TA là giải cứu Sứ Giả và những người tin tưởng một sự giải thoát thực sự vững chắc. info
التفاسير:

external-link copy
104 : 10

قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِن كُنتُمۡ فِي شَكّٖ مِّن دِينِي فَلَآ أَعۡبُدُ ٱلَّذِينَ تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِنۡ أَعۡبُدُ ٱللَّهَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُمۡۖ وَأُمِرۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ

Ngươi - hỡi Sứ Giả - hãy bảo: "Hỡi nhân loại! nếu các ngươi nghi ngờ về tôn giáo của Ta, điều Ta đang mời gọi các ngươi. Đó là tôn giáo của Tawhid chỉ tôn thờ một Thượng Đế duy nhất, và Ta chắc chắn rằng tôn giáo của các ngươi là vô giá trị, Ta không bao giờ đi theo nó, Ta không thờ phượng những kẻ mà các ngươi thờ phượng ngoài Allah. Ngược lại, Ta thờ phượng Allah Đấng sẽ làm cho các ngươi chết và Ta nhận lệnh phải trở thành một người tin tưởng Allah hoàn toàn thần phục Ngài một cách chính trực. info
التفاسير:

external-link copy
105 : 10

وَأَنۡ أَقِمۡ وَجۡهَكَ لِلدِّينِ حَنِيفٗا وَلَا تَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Và Ta được lệnh bám trên tôn giáo chân lý đích thực, và đứng vững trên đó, tránh xa mọi tôn giáo khác và Ta bị cấm trở thành một người thờ đa thần. info
التفاسير:

external-link copy
106 : 10

وَلَا تَدۡعُ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَنفَعُكَ وَلَا يَضُرُّكَۖ فَإِن فَعَلۡتَ فَإِنَّكَ إِذٗا مِّنَ ٱلظَّٰلِمِينَ

Và Ngươi - hỡi Sứ Giả - chớ cầu nguyện ngoài Allah những thần linh, những bục tượng và những thần linh nào khác, những kẻ chẳng mang lợi ích cũng gây hại được Ngươi. Nếu làm thế thì Ngươi chắc chắc sẽ trở thành một kẻ làm điều sai quấy, không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Allah và không hưởng được quyền lợi của chính mình. info
التفاسير:
ក្នុង​ចំណោម​អត្ថប្រយោជន៍​នៃអាយ៉ាត់ទាំងនេះក្នុងទំព័រនេះ:
• الإيمان هو السبب في رفعة صاحبه إلى الدرجات العلى والتمتع في الحياة الدنيا.
* Đức tin Iman là nguyên nhân nâng cao địa vị của chủ sở hữu và có cuộc sống an nhàn hưởng thụ trên cõi trần. info

• ليس في مقدور أحد حمل أحد على الإيمان؛ لأن هذا عائد لمشيئة الله وحده.
* Không phải một người có thể quy định đức tin Iman cho một người nào khác, bởi vì điều này là do ý muốn của Allah duy nhất. info

• لا تنفع الآيات والنذر من أصر على الكفر وداوم عليه.
* Không có lợi ích từ những dấu hiệu và lời cảnh báo đối với những người ngoan cố trên sự vô đức tin và luôn trong tình trạng đó. info

• وجوب الاستقامة على الدين الحق، والبعد كل البعد عن الشرك والأديان الباطلة.
* Phải đứng vững trên tôn giáo chân lý và tránh xa tất cả sự thờ phượng đa thần và những tôn giáo ngụy tạo. info