ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - ហាសាន់ អាប់ឌុលការីម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
10 : 59

وَٱلَّذِينَ جَآءُو مِنۢ بَعۡدِهِمۡ يَقُولُونَ رَبَّنَا ٱغۡفِرۡ لَنَا وَلِإِخۡوَٰنِنَا ٱلَّذِينَ سَبَقُونَا بِٱلۡإِيمَٰنِ وَلَا تَجۡعَلۡ فِي قُلُوبِنَا غِلّٗا لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ رَبَّنَآ إِنَّكَ رَءُوفٞ رَّحِيمٌ

Và những ai đến sau họ cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài tha thứ cho bầy tôi và cho những người anh em đã tin tưởng trước chúng tôi và xin Ngài chớ đặt trong lòng bầy tôi nỗi oán thù đối với những người đã tin tưởng bởi vì quả thật Ngài Rất Mực Nhân Từ, Rất Mực Khoan Dung.” info
التفاسير:

external-link copy
11 : 59

۞ أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ نَافَقُواْ يَقُولُونَ لِإِخۡوَٰنِهِمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَئِنۡ أُخۡرِجۡتُمۡ لَنَخۡرُجَنَّ مَعَكُمۡ وَلَا نُطِيعُ فِيكُمۡ أَحَدًا أَبَدٗا وَإِن قُوتِلۡتُمۡ لَنَنصُرَنَّكُمۡ وَٱللَّهُ يَشۡهَدُ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ

Há Ngươi (Muhammad) đã không nhìn về những kẻ giả tạo đức tin? Chúng nói với những người anh em của chúng gồm những kẻ không có đức tin trong nhóm Người dân Kinh Sách như sau: “Nếu các anh bị trục xuất thì chúng tôi sẽ ra đi cùng với các anh và chúng tôi sẽ không bao giờ nghe theo một ai về vấn đề của các anh; và nếu các anh bị tấn công thì chúng tôi sẽ trợ chiến các anh.” Nhưng Allah làm chứng, chúng là những tên nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 59

لَئِنۡ أُخۡرِجُواْ لَا يَخۡرُجُونَ مَعَهُمۡ وَلَئِن قُوتِلُواْ لَا يَنصُرُونَهُمۡ وَلَئِن نَّصَرُوهُمۡ لَيُوَلُّنَّ ٱلۡأَدۡبَٰرَ ثُمَّ لَا يُنصَرُونَ

Khẳng định rằng nếu họ (những người Do thái Banu Nadhir tại Madinah) bị trục xuất thì chúng (những tên giả tạo đức tin) sẽ không ra đi cùng với họ; và nếu họ bị tấn công thì chúng sẽ không trợ giúp họ; và nếu chúng có giúp họ đi nữa thì chúng cũng sẽ quay lưng (phản bội). Và họ sẽ không được ai cứu giúp. info
التفاسير:

external-link copy
13 : 59

لَأَنتُمۡ أَشَدُّ رَهۡبَةٗ فِي صُدُورِهِم مِّنَ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَفۡقَهُونَ

Chắc chắn trong lòng của chúng, các ngươi đáng sợ hơn Allah. Sở dĩ như thế là vì chúng là một đám người không thông hiểu. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 59

لَا يُقَٰتِلُونَكُمۡ جَمِيعًا إِلَّا فِي قُرٗى مُّحَصَّنَةٍ أَوۡ مِن وَرَآءِ جُدُرِۭۚ بَأۡسُهُم بَيۡنَهُمۡ شَدِيدٞۚ تَحۡسَبُهُمۡ جَمِيعٗا وَقُلُوبُهُمۡ شَتَّىٰۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَعۡقِلُونَ

Chúng sẽ không hợp lực đánh các ngươi trừ phi cố thủ trong những thị xã có thành lũy kiên cố hoặc chiến đấu đằng sau những bức tường. Nỗi thù nghịch giữa bọn chúng với nhau rất kịch liệt. Ngươi nghĩ rằng chúng đoàn kết nhưng kỳ thật tấm lòng của chúng chia rẽ. Sở dĩ như thế là vì chúng là một đám người không hiểu biết. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 59

كَمَثَلِ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ قَرِيبٗاۖ ذَاقُواْ وَبَالَ أَمۡرِهِمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ

Giống trường hợp của những kẻ (Do thái Banu Qaynuqa’) vừa bị trừng phạt trước chúng. Chúng đã nếm hậu quả tai hại về lề lối xử sự của chúng; và chúng sẽ chịu sự trừng phạt đau đớn (ở đời sau). info
التفاسير:

external-link copy
16 : 59

كَمَثَلِ ٱلشَّيۡطَٰنِ إِذۡ قَالَ لِلۡإِنسَٰنِ ٱكۡفُرۡ فَلَمَّا كَفَرَ قَالَ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّنكَ إِنِّيٓ أَخَافُ ٱللَّهَ رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

(Đồng minh của chúng đã lừa gạt chúng) giống trường hợp của Shaytan đã lừa gạt con người khi nó bảo y: “Anh chớ tin (Allah)!” Bởi thế, khi y (con người) hết tin (Allah), nó lại bảo: “Tôi không dính dấp gì đến anh cả. Tôi sợ Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.” info
التفاسير: