ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - ហាសាន់ អាប់ឌុលការីម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
21 : 18

وَكَذَٰلِكَ أَعۡثَرۡنَا عَلَيۡهِمۡ لِيَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقّٞ وَأَنَّ ٱلسَّاعَةَ لَا رَيۡبَ فِيهَآ إِذۡ يَتَنَٰزَعُونَ بَيۡنَهُمۡ أَمۡرَهُمۡۖ فَقَالُواْ ٱبۡنُواْ عَلَيۡهِم بُنۡيَٰنٗاۖ رَّبُّهُمۡ أَعۡلَمُ بِهِمۡۚ قَالَ ٱلَّذِينَ غَلَبُواْ عَلَىٰٓ أَمۡرِهِمۡ لَنَتَّخِذَنَّ عَلَيۡهِم مَّسۡجِدٗا

Và bằng cách đó, TA đã làm lộ tung tích của chúng cho (thiên hạ) biết để họ biết rằng Lời Lứa của Allah là sự thật và Giờ Xét Xử (cũng thật) không có gì phải nghi ngờ cả. (Hãy hồi tưởng lại) khi họ (dân cư trong thành phố) tranh luận với nhau về công việc của chúng. (Một số dân) nói: “Xây một tòa nhà lên (chỗ của) chúng. Thượng Đế của chúng biết rõ chúng.” Nhưng những người thắng thế trong việc bàn thảo đó lại nói: “Chắc chắn chúng ta sẽ xây cất một thánh đường lên (chỗ của) chúng.” info
التفاسير:

external-link copy
22 : 18

سَيَقُولُونَ ثَلَٰثَةٞ رَّابِعُهُمۡ كَلۡبُهُمۡ وَيَقُولُونَ خَمۡسَةٞ سَادِسُهُمۡ كَلۡبُهُمۡ رَجۡمَۢا بِٱلۡغَيۡبِۖ وَيَقُولُونَ سَبۡعَةٞ وَثَامِنُهُمۡ كَلۡبُهُمۡۚ قُل رَّبِّيٓ أَعۡلَمُ بِعِدَّتِهِم مَّا يَعۡلَمُهُمۡ إِلَّا قَلِيلٞۗ فَلَا تُمَارِ فِيهِمۡ إِلَّا مِرَآءٗ ظَٰهِرٗا وَلَا تَسۡتَفۡتِ فِيهِم مِّنۡهُمۡ أَحَدٗا

(Nay có một số người) nói: “Đám thanh niên đó gồm ba người, con chó của chúng nữa là bốn; (số người khác) nói: “Chúng gồm năm người, con chó của chúng nữa là sáu, (toàn là lời) đoán mò điều vô hình. Và (một số người khác nữa lại) nói: “Chúng gồm bảy người, con chó nữa là tám.” Hãy bảo họ (hỡi Muhammad!): “Thượng Đế của Ta biết rõ nhất số người của chúng. Chỉ một số ít biết chuyện đó. Bởi thế chớ tranh luận với ai về việc của chúng trừ phi biết rõ vấn đề và cũng chớ hỏi bất cứ ai về vấn đề của chúng.” info
التفاسير:

external-link copy
23 : 18

وَلَا تَقُولَنَّ لِشَاْيۡءٍ إِنِّي فَاعِلٞ ذَٰلِكَ غَدًا

Và chớ bao giờ nói về một điều gì như sau: “Chắc chắn tôi sẽ làm điều đó ngày mai”. info
التفاسير:

external-link copy
24 : 18

إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُۚ وَٱذۡكُر رَّبَّكَ إِذَا نَسِيتَ وَقُلۡ عَسَىٰٓ أَن يَهۡدِيَنِ رَبِّي لِأَقۡرَبَ مِنۡ هَٰذَا رَشَدٗا

Trừ phi (dè dặt nói:) 'Nếu Allah muốn như thế'. Và hãy niệm nhớ Thượng Đế của Ngươi khi Ngươi quên và nói: “Có lẽ Thượng Đế của Ta sẽ hướng dẫn tôi đến gần với Chân Lý hơn điều này.” info
التفاسير:

external-link copy
25 : 18

وَلَبِثُواْ فِي كَهۡفِهِمۡ ثَلَٰثَ مِاْئَةٖ سِنِينَ وَٱزۡدَادُواْ تِسۡعٗا

Và đám thanh niên ở lại trong Hang núi của chúng ba trăm năm và thêm chín năm nữa (theo âm lịch). info
التفاسير:

external-link copy
26 : 18

قُلِ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا لَبِثُواْۖ لَهُۥ غَيۡبُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ أَبۡصِرۡ بِهِۦ وَأَسۡمِعۡۚ مَا لَهُم مِّن دُونِهِۦ مِن وَلِيّٖ وَلَا يُشۡرِكُ فِي حُكۡمِهِۦٓ أَحَدٗا

Hãy bảo: “Allah biết rõ nhất chúng đã ở lại đó bao lâu (bởi vì) Ngài nắm mọi bí mật của các tầng trời và trái đất. Ngài Thấy và Nghe rất rõ (mọi việc). Và chúng không có một Đấng Bảo Hộ nào ngoài Ngài, và Ngài cũng không có một kẻ hợp tác nào chia sẻ Quyết Định và Luật Lệ của Ngài. info
التفاسير:

external-link copy
27 : 18

وَٱتۡلُ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِن كِتَابِ رَبِّكَۖ لَا مُبَدِّلَ لِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَن تَجِدَ مِن دُونِهِۦ مُلۡتَحَدٗا

Và hãy đọc (cho người dân) từ Kinh Sách (Qur’an) của Thượng Đế của Ngươi những điều đã được mặc khải cho Ngươi. Không ai ccs thể thay đổi được Lời Phán của Ngài(98). Và Ngươi sẽ không bao giờ tìm được một chỗ nương tựa nào khác ngoài Ngài. info

(98) Là phán quyết, mệnh lệnh, chỉ thị của Allah.

التفاسير: