ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - ហាសាន់ អាប់ឌុលការីម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
76 : 17

وَإِن كَادُواْ لَيَسۡتَفِزُّونَكَ مِنَ ٱلۡأَرۡضِ لِيُخۡرِجُوكَ مِنۡهَاۖ وَإِذٗا لَّا يَلۡبَثُونَ خِلَٰفَكَ إِلَّا قَلِيلٗا

Và quả thật, chúng đã âm mưu làm cho Ngươi sợ hãi mà bỏ quê hương ra đi với mục đích trục xuất Ngươi ra khỏi đó. Nhưng trong trường hợp đó, bọn chúng cũng sẽ ở lại nơi đó (Makkah) chỉ một thời gian ngắn sau (khi) Ngươi (bỏ đi). info
التفاسير:

external-link copy
77 : 17

سُنَّةَ مَن قَدۡ أَرۡسَلۡنَا قَبۡلَكَ مِن رُّسُلِنَاۖ وَلَا تَجِدُ لِسُنَّتِنَا تَحۡوِيلًا

(Đó là) Đường lối (của TA) cho Sứ Giả nào trong số các Sứ Giả của TA đã được cử phái đến trước Ngươi và Ngươi sẽ không tìm thấy một sự thay đổi nào trong đường lối của TA. info
التفاسير:

external-link copy
78 : 17

أَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَ لِدُلُوكِ ٱلشَّمۡسِ إِلَىٰ غَسَقِ ٱلَّيۡلِ وَقُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِۖ إِنَّ قُرۡءَانَ ٱلۡفَجۡرِ كَانَ مَشۡهُودٗا

Hãy chu đáo dâng lễ nguyện Salah từ lức mặt trời nghiêng bóng cho đến lúc màn đêm tối đặc(95). Và hãy đọc Qur'an vào lúc hừng đông. Quả thật, đọc Qur'an vào lúc hừng đông được chứng giám (bởi Thiên Thần). info

(95) Là thời gian của bốn lễ Salah gồm: Zhuhr, ‘Asr, Maghrib và 'Isha'

التفاسير:

external-link copy
79 : 17

وَمِنَ ٱلَّيۡلِ فَتَهَجَّدۡ بِهِۦ نَافِلَةٗ لَّكَ عَسَىٰٓ أَن يَبۡعَثَكَ رَبُّكَ مَقَامٗا مَّحۡمُودٗا

Và hãy thức một phần của ban đêm để dâng lễ nguyện Salah Tahajjud như một lễ phụ cho Ngươi; có lẽ Thượng Đế (Allah) của Ngươi sẽ nhấc Ngươi lên một địa vị vinh quang đáng ca ngợi. info
التفاسير:

external-link copy
80 : 17

وَقُل رَّبِّ أَدۡخِلۡنِي مُدۡخَلَ صِدۡقٖ وَأَخۡرِجۡنِي مُخۡرَجَ صِدۡقٖ وَٱجۡعَل لِّي مِن لَّدُنكَ سُلۡطَٰنٗا نَّصِيرٗا

Và hãy cầu nguyện, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài làm cho bề tôi đi vào (Madinah) bằng lối vào chân chính và làm cho bề tôi đi ra (khỏi Makkah) bằng lối ra chân chính và ban cho bề tôi từ Ngài một thẩm quyền (để yểm trợ bề tôi.)" info
التفاسير:

external-link copy
81 : 17

وَقُلۡ جَآءَ ٱلۡحَقُّ وَزَهَقَ ٱلۡبَٰطِلُۚ إِنَّ ٱلۡبَٰطِلَ كَانَ زَهُوقٗا

Và hãy tuyên bố: "Chân Lý đã đến, sự ngụy tạo phải tan biến. Quả thật, mọi sự ngụy tạo đều tiêu tan." info
التفاسير:

external-link copy
82 : 17

وَنُنَزِّلُ مِنَ ٱلۡقُرۡءَانِ مَا هُوَ شِفَآءٞ وَرَحۡمَةٞ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ وَلَا يَزِيدُ ٱلظَّٰلِمِينَ إِلَّا خَسَارٗا

Và TA ban xuống trong Qur'an điều chữa lành (bệnh) và một Hồng Ân cho những người có đức tin; ngược lại, chỉ làm cho những kẻ sai quấy thêm thua thiệt. info
التفاسير:

external-link copy
83 : 17

وَإِذَآ أَنۡعَمۡنَا عَلَى ٱلۡإِنسَٰنِ أَعۡرَضَ وَنَـَٔا بِجَانِبِهِۦ وَإِذَا مَسَّهُ ٱلشَّرُّ كَانَ يَـُٔوسٗا

Và khi TA ban ân huệ cho con người (vô đức tin), y quay bỏ đi và lánh xa (thay vì đến với TA) và khi gặp hoạn nạn, y buông xuôi một cách thất vọng. info
التفاسير:

external-link copy
84 : 17

قُلۡ كُلّٞ يَعۡمَلُ عَلَىٰ شَاكِلَتِهِۦ فَرَبُّكُمۡ أَعۡلَمُ بِمَنۡ هُوَ أَهۡدَىٰ سَبِيلٗا

Hãy bảo họ: “Mỗi người hành động theo đường lối, tín ngưỡng riêng. Do đó, Thượng Đế của các người biết rõ ai là người được hướng dẫn theo Chính Đạo.” info
التفاسير:

external-link copy
85 : 17

وَيَسۡـَٔلُونَكَ عَنِ ٱلرُّوحِۖ قُلِ ٱلرُّوحُ مِنۡ أَمۡرِ رَبِّي وَمَآ أُوتِيتُم مِّنَ ٱلۡعِلۡمِ إِلَّا قَلِيلٗا

Họ hỏi Ngươi về Ruh (Thiên Thần Jibril). Hãy bảo họ: “Ruh là do Chỉ thị của Thượng Đế của Ta. Sự hiểu biết chỉ được ban cho các người chút ít.” info
التفاسير:

external-link copy
86 : 17

وَلَئِن شِئۡنَا لَنَذۡهَبَنَّ بِٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ ثُمَّ لَا تَجِدُ لَكَ بِهِۦ عَلَيۡنَا وَكِيلًا

Và nếu muốn, TA sẽ lấy đi những điều mà TA đã mặc khải cho Ngươi; rồi Ngươi sẽ không thể tìm ra một vị bảo hộ nào giúp Ngươi chống lại TA (về việc này). info
التفاسير: