ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - ហាសាន់ អាប់ឌុលការីម

លេខ​ទំព័រ:close

external-link copy
29 : 11

وَيَٰقَوۡمِ لَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مَالًاۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِۚ وَمَآ أَنَا۠ بِطَارِدِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْۚ إِنَّهُم مُّلَٰقُواْ رَبِّهِمۡ وَلَٰكِنِّيٓ أَرَىٰكُمۡ قَوۡمٗا تَجۡهَلُونَ

“Và hỡi dân Ta! Ta không đòi hỏi tài sản của các người về việc (truyền giáo) này. Phần thưởng của Ta chỉ do Allah ban cấp và ta không thể xua đuổi những người có đức tin đi nơi khác bởi vì quả thật họ sẽ trở về gặp Thượng Đế của họ lại. Ngược lại, Ta thấy các người mới thực sự là một đám người ngu muội!". info
التفاسير:

external-link copy
30 : 11

وَيَٰقَوۡمِ مَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِن طَرَدتُّهُمۡۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ

“Và hỡi dân Ta! Ai sẽ giúp Ta tránh được (hình phạt của) Allah nếu Ta xua đuổi họ? Thế các ngươi không lưu ý đến điều đó hay sao?" info
التفاسير:

external-link copy
31 : 11

وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ إِنِّي مَلَكٞ وَلَآ أَقُولُ لِلَّذِينَ تَزۡدَرِيٓ أَعۡيُنُكُمۡ لَن يُؤۡتِيَهُمُ ٱللَّهُ خَيۡرًاۖ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا فِيٓ أَنفُسِهِمۡ إِنِّيٓ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ

“Và Ta đã không bảo các người rằng Ta có được các kho tàng của Allah; và Ta cũng không biết được điều vô hình; và Ta đã không bảo mình là một Thiên Thần; và Ta đã không nói về những ai mà cặp mắt các người đã khinh rẽ rằng Allah sẽ không bao giờ ban một điều tốt nào cho họ. Allah biết rõ nhất điều nằm trong lòng của họ. Nếu Ta đã thực sự tuyên bố các điều đó thì quả thật Ta là một kẻ làm điều sai quấy.” info
التفاسير:

external-link copy
32 : 11

قَالُواْ يَٰنُوحُ قَدۡ جَٰدَلۡتَنَا فَأَكۡثَرۡتَ جِدَٰلَنَا فَأۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ

(Người dân) đáp: “Này hỡi Nuh! Ngươi đã tranh luận với bọn ta khá nhiều. Nào, hãy mang điều (hình phạt) mà ngươi dùng để hăm dọa bọn ta đến cho bọn ta thấy nếu ngươi là một người nói thật.” info
التفاسير:

external-link copy
33 : 11

قَالَ إِنَّمَا يَأۡتِيكُم بِهِ ٱللَّهُ إِن شَآءَ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ

(Nuh) bảo: "Chỉ Allah mang nó (hình phạt) đến cho các người thôi, nếu Ngài muốn và (lúc đó) các người sẽ không tài nào chạy thoát được!" info
التفاسير:

external-link copy
34 : 11

وَلَا يَنفَعُكُمۡ نُصۡحِيٓ إِنۡ أَرَدتُّ أَنۡ أَنصَحَ لَكُمۡ إِن كَانَ ٱللَّهُ يُرِيدُ أَن يُغۡوِيَكُمۡۚ هُوَ رَبُّكُمۡ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ

“Và nếu Ta muốn khuyên bảo các người điều tốt lành thì nó chẳng giúp ích gì cho các người một khi Allah muốn bỏ mặc các người lạc lối. Ngài là Thượng Đế của các người và các người sẽ được đưa về gặp Ngài trở lại (ở đời sau).” info
التفاسير:

external-link copy
35 : 11

أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ إِنِ ٱفۡتَرَيۡتُهُۥ فَعَلَيَّ إِجۡرَامِي وَأَنَا۠ بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُجۡرِمُونَ

Hoặc họ (người Quraish) cũng có thể nói: “Y (Muhammad) đã bịa đặt ra Nó (Qur’an).” Hãy bảo họ: “Nếu Ta đã bịa đặt nó thì Ta sẽ chịu tội về việc đó và Ta vô can về những điều tội lỗi mà các ngươi đã phạm.” info
التفاسير:

external-link copy
36 : 11

وَأُوحِيَ إِلَىٰ نُوحٍ أَنَّهُۥ لَن يُؤۡمِنَ مِن قَوۡمِكَ إِلَّا مَن قَدۡ ءَامَنَ فَلَا تَبۡتَئِسۡ بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ

Và Nuh nhận được Lời Mặc Khải (của Allah): "Không ai trong đám người dân của Ngươi sẽ tin tưởng ngoại trừ những người đã có đức tin chắc chắn. Vậy chớ buồn rầu về những điều chúng đã từng làm." info
التفاسير:

external-link copy
37 : 11

وَٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ

“Và hãy đóng một chiếc tàu dưới mắt quan sát của TA và tuân theo điều mặc khải của TA và chớ khiếu nại với TA giùm cho những kẻ làm điều sai quấy. Chắc chắn chúng sẽ bị nhận chết dưới nước (lụt).” info
التفاسير: