क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - वियतनामी अनुवाद - अनुवाद अग्रदूत केंद्र

पृष्ठ संख्या: 140:128 close

external-link copy
102 : 6

ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖ فَٱعۡبُدُوهُۚ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٞ

Đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi (hỡi nhân loại). Không có Thượng Ðế đích thực nào khác ngoài Ngài. Ngài là Ðấng tạo hóa tất cả vạn vật nên các ngươi hãy thờ phượng riêng Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng bảo hộ và trông coi tất cả mọi thứ. info
التفاسير:

external-link copy
103 : 6

لَّا تُدۡرِكُهُ ٱلۡأَبۡصَٰرُ وَهُوَ يُدۡرِكُ ٱلۡأَبۡصَٰرَۖ وَهُوَ ٱللَّطِيفُ ٱلۡخَبِيرُ

Không một ánh nhìn nào bắt kịp được Ngài trong lúc Ngài bắt kịp mọi ánh nhìn, bởi Ngài là Đấng Tinh Tế, Đấng Thông Toàn. info
التفاسير:

external-link copy
104 : 6

قَدۡ جَآءَكُم بَصَآئِرُ مِن رَّبِّكُمۡۖ فَمَنۡ أَبۡصَرَ فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَنۡ عَمِيَ فَعَلَيۡهَاۚ وَمَآ أَنَا۠ عَلَيۡكُم بِحَفِيظٖ

(Hỡi nhân loại,) quả thật, các bằng chứng từ nơi Thượng Đế của các ngươi đã đến với các ngươi. Do đó, người nào nhìn thấy được thì tốt cho bản thân y còn người nào mù lòa (không nhìn thấy) thì bất lợi cho y; và Ta (Muhammad) không phải là người giám hộ và trông coi các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
105 : 6

وَكَذَٰلِكَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ وَلِيَقُولُواْ دَرَسۡتَ وَلِنُبَيِّنَهُۥ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ

Như thế đó, TA giải thích rõ ràng các Lời Mặc Khải (của TA) để (những kẻ đa thần khỏi) nói rằng Ngươi (Thiên Sứ) đã học (được điều đó từ dân Kinh Sách) và để TA làm sáng tỏ vấn đề cho đám người hiểu biết. info
التفاسير:

external-link copy
106 : 6

ٱتَّبِعۡ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ وَأَعۡرِضۡ عَنِ ٱلۡمُشۡرِكِينَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy đi theo những gì được mặc khải cho Ngươi từ Thượng Đế của Ngươi, Đấng mà không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài, và Ngươi hãy tránh xa những kẻ đa thần. info
التفاسير:

external-link copy
107 : 6

وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَآ أَشۡرَكُواْۗ وَمَا جَعَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ حَفِيظٗاۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٖ

Nếu Allah muốn, không ai trong số họ phạm phải Shirk; và TA đã không phái Ngươi (Thiên Sứ) đến để giám hộ và trông chừng họ. Quả thật, Ngươi không phải là người trông chừng (các hành động và việc làm) của họ. info
التفاسير:

external-link copy
108 : 6

وَلَا تَسُبُّواْ ٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ فَيَسُبُّواْ ٱللَّهَ عَدۡوَۢا بِغَيۡرِ عِلۡمٖۗ كَذَٰلِكَ زَيَّنَّا لِكُلِّ أُمَّةٍ عَمَلَهُمۡ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِم مَّرۡجِعُهُمۡ فَيُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ

Các ngươi (những người có đức tin) chớ đừng xúc phạm (thần linh) mà họ cầu nguyện ngoài Allah, bởi lẽ (như thế) thì họ (có cớ) xúc phạm Allah một cách thiếu hiểu biết. Như thế đó, mỗi cộng đồng, TA tô điểm cho hành vi của họ (để họ tưởng đó là tốt), rồi sau đó họ sẽ trở về trình diện Thượng Đế của họ, và Ngài sẽ cho họ biết những gì họ đã từng làm. info
التفاسير:

external-link copy
109 : 6

وَأَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ لَئِن جَآءَتۡهُمۡ ءَايَةٞ لَّيُؤۡمِنُنَّ بِهَاۚ قُلۡ إِنَّمَا ٱلۡأٓيَٰتُ عِندَ ٱللَّهِۖ وَمَا يُشۡعِرُكُمۡ أَنَّهَآ إِذَا جَآءَتۡ لَا يُؤۡمِنُونَ

(Những kẻ đa thần) đã thề thốt bằng sự thề thốt trịnh trọng rằng nếu như (Muhammad) mang một dấu hiệu lạ đến cho họ thì chắc chắn họ sẽ có đức tin. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Quả thật, các dấu hiệu lạ đều ở nơi Allah.” (Hỡi những người có đức tin), các ngươi có biết không ngay cả khi các dấu hiệu lạ xuất hiện, họ cũng sẽ không có đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
110 : 6

وَنُقَلِّبُ أَفۡـِٔدَتَهُمۡ وَأَبۡصَٰرَهُمۡ كَمَا لَمۡ يُؤۡمِنُواْ بِهِۦٓ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَنَذَرُهُمۡ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ

TA lật trở con tim và cái nhìn của họ (lệch khỏi chân lý) giống như việc họ đã không tin (nơi Qur’an) lần đầu; và TA bỏ mặc họ lang thang trong sự thái quá của họ. info
التفاسير: