क़ुरआन के अर्थों का अनुवाद - वियतनामी अनुवाद - अनुवाद अग्रदूत केंद्र

पृष्ठ संख्या:close

external-link copy
6 : 14

وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ أَنجَىٰكُم مِّنۡ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ يَسُومُونَكُمۡ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ وَيُذَبِّحُونَ أَبۡنَآءَكُمۡ وَيَسۡتَحۡيُونَ نِسَآءَكُمۡۚ وَفِي ذَٰلِكُم بَلَآءٞ مِّن رَّبِّكُمۡ عَظِيمٞ

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nhớ khi Musa nói với người dân của mình: “Các ngươi hãy nhớ lại ân huệ của Allah đối với các ngươi khi Ngài đã giải thoát các ngươi khỏi (sự tàn ác) của Pha-ra-ông: chúng hành hạ các ngươi bằng những hình phạt man rợ, chúng tàn sát toàn bộ các con trai của các ngươi và chừa lại mạng sống cho phụ nữ của các ngươi (để làm nô lệ cho hắn). Và trong sự việc đó là một cuộc thử thách lớn lao từ Thượng Đế của các ngươi.” info
التفاسير:

external-link copy
7 : 14

وَإِذۡ تَأَذَّنَ رَبُّكُمۡ لَئِن شَكَرۡتُمۡ لَأَزِيدَنَّكُمۡۖ وَلَئِن كَفَرۡتُمۡ إِنَّ عَذَابِي لَشَدِيدٞ

(Musa nói với người dân của mình): “Các ngươi hãy nhớ khi Thượng Đế của các ngươi đã tuyên bố: Nếu các ngươi biết ơn, TA chắc chắn sẽ ban thêm cho các ngươi; nhưng nếu các ngươi vô ơn (đối với các ân huệ của TA) thì quả thật, sự trừng phạt của TA rất khủng khiếp.” info
التفاسير:

external-link copy
8 : 14

وَقَالَ مُوسَىٰٓ إِن تَكۡفُرُوٓاْ أَنتُمۡ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا فَإِنَّ ٱللَّهَ لَغَنِيٌّ حَمِيدٌ

Và Musa nói: “Nếu các ngươi và tất cả loài người trên trái đất vô ơn thì (các ngươi hãy biết rằng) Allah là Đấng Miễn Cần, Đấng Ðáng Ca tụng.” info
التفاسير:

external-link copy
9 : 14

أَلَمۡ يَأۡتِكُمۡ نَبَؤُاْ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُمۡ قَوۡمِ نُوحٖ وَعَادٖ وَثَمُودَ وَٱلَّذِينَ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ لَا يَعۡلَمُهُمۡ إِلَّا ٱللَّهُۚ جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَرَدُّوٓاْ أَيۡدِيَهُمۡ فِيٓ أَفۡوَٰهِهِمۡ وَقَالُوٓاْ إِنَّا كَفَرۡنَا بِمَآ أُرۡسِلۡتُم بِهِۦ وَإِنَّا لَفِي شَكّٖ مِّمَّا تَدۡعُونَنَآ إِلَيۡهِ مُرِيبٖ

(Hỡi những kẻ vô đức tin!) Lẽ nào các ngươi chưa nghe thông tin về các thế hệ trước các ngươi? Đám dân của Nuh, đám dân ‘Ad (của Hud), đám dân Thamud (của Saleh) và những ai sau chúng? Allah biết rõ về chúng hơn ai hết. Khi các Sứ Giả của chúng đến gặp chúng cùng với các bằng chứng rõ ràng thì chúng lại đưa tay lên miệng, nói: “Quả thật, bọn ta không tin vào điều mà các ngươi được cử phái đến, và bọn ta thực sự hoài nghi về điều mà các ngươi kêu gọi bọn ta đến với nó.” info
التفاسير:

external-link copy
10 : 14

۞ قَالَتۡ رُسُلُهُمۡ أَفِي ٱللَّهِ شَكّٞ فَاطِرِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ يَدۡعُوكُمۡ لِيَغۡفِرَ لَكُم مِّن ذُنُوبِكُمۡ وَيُؤَخِّرَكُمۡ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗىۚ قَالُوٓاْ إِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا تُرِيدُونَ أَن تَصُدُّونَا عَمَّا كَانَ يَعۡبُدُ ءَابَآؤُنَا فَأۡتُونَا بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ

Các Sứ Giả của chúng nói với chúng: “Lẽ nào các người lại hoài nghi về Allah, Ðấng đã sáng tạo ra các tầng trời và trái đất? Ngài kêu gọi các người (tin nơi Ngài) để Ngài tha thứ tội lỗi cho các người và để các người tiếp tục sống hết tuổi thọ đã được ấn định.” Chúng đáp: “Các ngươi thật ra cũng chỉ là con người phàm tục như bọn ta. Các ngươi muốn ngăn cản bọn ta thờ phượng những thần linh mà ông bà cha mẹ của bọn ta đã thờ phượng ư? Vậy thì các ngươi hãy cho bọn ta xem một thẩm quyền rõ ràng (để khẳng định sứ mạng của các ngươi là thật đi nào).” info
التفاسير: