કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામીસ ભાષામાં અનુવાદ - રવ્વાદ ભાષાંતર કેન્દ્ર

પેજ નંબર:close

external-link copy
60 : 6

وَهُوَ ٱلَّذِي يَتَوَفَّىٰكُم بِٱلَّيۡلِ وَيَعۡلَمُ مَا جَرَحۡتُم بِٱلنَّهَارِ ثُمَّ يَبۡعَثُكُمۡ فِيهِ لِيُقۡضَىٰٓ أَجَلٞ مُّسَمّٗىۖ ثُمَّ إِلَيۡهِ مَرۡجِعُكُمۡ ثُمَّ يُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ

Ngài là Đấng rút hồn các ngươi vào ban đêm (lúc ngủ) và Ngài biết rõ từng hành vi của các ngươi vào ban ngày. Rồi vào ban ngày, Ngài trả hồn lại cho các ngươi (lúc thức dậy) để các ngươi tiếp tục sống đến hết tuổi thọ đã định. Sau đó, các ngươi sẽ được đưa trở về trình diện Ngài, rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết những gì mà các ngươi đã làm. info
التفاسير:

external-link copy
61 : 6

وَهُوَ ٱلۡقَاهِرُ فَوۡقَ عِبَادِهِۦۖ وَيُرۡسِلُ عَلَيۡكُمۡ حَفَظَةً حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ تَوَفَّتۡهُ رُسُلُنَا وَهُمۡ لَا يُفَرِّطُونَ

Ngài là Đấng Thống Trị bên trên đám bầy tôi của Ngài và Ngài gởi đến các ngươi (hỡi nhân loại) các vị Thiên Thần ghi chép (mọi hành vi của các ngươi) cho đến khi ai đó trong các ngươi đối diện với cái chết (lúc y hết tuổi thọ) thì các Thiên Thần của TA sẽ bắt hồn y và Họ không bao giờ lơ là (trong nhiệm vụ). info
التفاسير:

external-link copy
62 : 6

ثُمَّ رُدُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ مَوۡلَىٰهُمُ ٱلۡحَقِّۚ أَلَا لَهُ ٱلۡحُكۡمُ وَهُوَ أَسۡرَعُ ٱلۡحَٰسِبِينَ

Sau đó, (tất cả linh hồn) đều được đưa trở về trình diện Allah, Đấng Chủ Nhân đích thực của họ. Quả thật, mọi phán quyết đều thuộc về một mình Ngài và Ngài rất nhanh chóng trong việc xét xử và thưởng phạt. info
التفاسير:

external-link copy
63 : 6

قُلۡ مَن يُنَجِّيكُم مِّن ظُلُمَٰتِ ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِ تَدۡعُونَهُۥ تَضَرُّعٗا وَخُفۡيَةٗ لَّئِنۡ أَنجَىٰنَا مِنۡ هَٰذِهِۦ لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Ai sẽ giải cứu các người (được bình an) khỏi các bóng tối của đất liền và biển cả khi các người hạ mình âm thầm thành khẩn khấn vái: nếu Ngài cứu bầy tôi khỏi nạn kiếp này thì chắc chắn bầy tôi sẽ là những người biết ơn?” info
التفاسير:

external-link copy
64 : 6

قُلِ ٱللَّهُ يُنَجِّيكُم مِّنۡهَا وَمِن كُلِّ كَرۡبٖ ثُمَّ أَنتُمۡ تُشۡرِكُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Allah giải cứu các người (bình an) khỏi nạn kiếp đó và tất cả mọi tai họa khác nhưng rồi sau đó các người vẫn Shirk (tổ hợp các thần linh) với Ngài.” info
التفاسير:

external-link copy
65 : 6

قُلۡ هُوَ ٱلۡقَادِرُ عَلَىٰٓ أَن يَبۡعَثَ عَلَيۡكُمۡ عَذَابٗا مِّن فَوۡقِكُمۡ أَوۡ مِن تَحۡتِ أَرۡجُلِكُمۡ أَوۡ يَلۡبِسَكُمۡ شِيَعٗا وَيُذِيقَ بَعۡضَكُم بَأۡسَ بَعۡضٍۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُصَرِّفُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَفۡقَهُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “(Allah) thừa khả năng gửi hình phạt đến các người từ bên trên các người hoặc từ dưới chân các người hoặc làm cho các người xung đột bè phái và để các người nếm mùi của sự sát phạt lẫn nhau.” Ngươi nhìn xem, TA đã giảng giải các lời mặc khải của TA bằng nhiều cách với hy vọng họ hiểu được (thông điệp). info
التفاسير:

external-link copy
66 : 6

وَكَذَّبَ بِهِۦ قَوۡمُكَ وَهُوَ ٱلۡحَقُّۚ قُل لَّسۡتُ عَلَيۡكُم بِوَكِيلٖ

Nhưng người dân của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đã phủ nhận nó trong khi nó là sự thật. Ngươi hãy nói: “Ta không được cử đến để trông chừng các người (mà Ta chỉ là người cảnh báo các người về sự trừng phạt khủng khiếp mà thôi).” info
التفاسير:

external-link copy
67 : 6

لِّكُلِّ نَبَإٖ مُّسۡتَقَرّٞۚ وَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ

Tất cả mọi nguồn tin (cảnh báo) đều đã được ấn định thời khắc và các người sẽ sớm biết thôi. info
التفاسير:

external-link copy
68 : 6

وَإِذَا رَأَيۡتَ ٱلَّذِينَ يَخُوضُونَ فِيٓ ءَايَٰتِنَا فَأَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ حَتَّىٰ يَخُوضُواْ فِي حَدِيثٍ غَيۡرِهِۦۚ وَإِمَّا يُنسِيَنَّكَ ٱلشَّيۡطَٰنُ فَلَا تَقۡعُدۡ بَعۡدَ ٱلذِّكۡرَىٰ مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ

Khi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thấy những kẻ (vô đức tin) nhạo báng các Lời Mặc Khải của TA thì Ngươi hãy tránh xa họ cho đến khi nào họ chuyển sang chủ đề khác. Còn nếu Ngươi bị Shaytan làm cho quên mà ngồi cùng với họ thì sau khi nhớ lại, Ngươi chớ đừng tiếp tục ngồi cùng với đám người sai quấy đó nữa. info
التفاسير: