કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામીસ ભાષામાં અનુવાદ - રવ્વાદ ભાષાંતર કેન્દ્ર

પેજ નંબર:close

external-link copy
65 : 5

وَلَوۡ أَنَّ أَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ ءَامَنُواْ وَٱتَّقَوۡاْ لَكَفَّرۡنَا عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَأَدۡخَلۡنَٰهُمۡ جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ

Giá như người dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) có đức tin (nơi những điều mà Muhammad mang đến) và kính sợ (Allah) thì chắc chắn TA đã xóa tội cho họ và (vào Ngày Sau) TA sẽ thu nhận họ vào những Ngôi Vườn Thiên Đàng vĩnh cữu. info
التفاسير:

external-link copy
66 : 5

وَلَوۡ أَنَّهُمۡ أَقَامُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِم مِّن رَّبِّهِمۡ لَأَكَلُواْ مِن فَوۡقِهِمۡ وَمِن تَحۡتِ أَرۡجُلِهِمۚ مِّنۡهُمۡ أُمَّةٞ مُّقۡتَصِدَةٞۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ سَآءَ مَا يَعۡمَلُونَ

Giá như họ thực thi và chấp hành theo Tawrah và Injil cũng như những gì mà Thượng Đế của họ đã ban xuống cho họ (trong Qur’an) thì chắc chắn họ đã hưởng (vô số) thiên lộc từ bên trên họ cũng như từ dưới chân của họ. Trong số họ, có một số ít đi theo chân lý còn đa số toàn làm điều thối tha (tội lỗi). info
التفاسير:

external-link copy
67 : 5

۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلرَّسُولُ بَلِّغۡ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ وَإِن لَّمۡ تَفۡعَلۡ فَمَا بَلَّغۡتَ رِسَالَتَهُۥۚ وَٱللَّهُ يَعۡصِمُكَ مِنَ ٱلنَّاسِۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ

Hỡi Thiên Sứ (Muhammad), Ngươi hãy truyền đạt toàn bộ thông điệp mà Thượng Đế của Ngươi đã ban xuống cho Ngươi. Nếu như Ngươi không làm vậy thì quả thật Ngươi đã không truyền đạt thông điệp của Ngài. Allah sẽ bảo vệ Ngươi khỏi (sự hãm hại của) thiên hạ. Quả thật, Allah không bao giờ hướng dẫn đám người vô đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
68 : 5

قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَسۡتُمۡ عَلَىٰ شَيۡءٍ حَتَّىٰ تُقِيمُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡۗ وَلَيَزِيدَنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُم مَّآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ طُغۡيَٰنٗا وَكُفۡرٗاۖ فَلَا تَأۡسَ عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách, các người không có bất cứ cơ sở nào (cho tôn giáo của mình) cho đến khi các người tuân thủ theo Tawrah và Injil và những điều được ban xuống cho các người từ Thượng Đế của các người (Qur’an). Chắc chắn bọn họ (dân Kinh Sách) sẽ càng thái quá và vô đức tin hơn nữa qua những gì mà Thượng Đế của Ngươi đã ban xuống cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ), cho nên Ngươi chớ thương tiếc cho đám người vô đức tin. info
التفاسير:

external-link copy
69 : 5

إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلصَّٰبِـُٔونَ وَٱلنَّصَٰرَىٰ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ

Quả thật, những người có đức tin và các cộng đồng người Do Thái, người Sabi-un[17] (Sabian) và người Thiên Chúa, ai trong số họ có đức tin nơi Allah, nơi cõi Đời Sau và hành thiện thì họ sẽ không phải lo sợ cũng sẽ không buồn phiền. info

[17] Sobi-un là danh từ mà người Ả-rập gọi chung cho tất cả những ai đã cải đạo sang tôn giáo khác, họ theo một số Thiên Sứ của Allah ở thời trước đây. Sheikh Islam Ibnu Taimiyah nói: “Sobi-un có hai nhóm, một nhóm có đức tin và thờ phượng Allah duy nhất, họ được nhắc ở câu 62 của chương Al-Baqarah và nhóm còn lại là nhóm đa thần, họ được nhắc ở câu 17 của chương Al-Hajj.”

التفاسير:

external-link copy
70 : 5

لَقَدۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ وَأَرۡسَلۡنَآ إِلَيۡهِمۡ رُسُلٗاۖ كُلَّمَا جَآءَهُمۡ رَسُولُۢ بِمَا لَا تَهۡوَىٰٓ أَنفُسُهُمۡ فَرِيقٗا كَذَّبُواْ وَفَرِيقٗا يَقۡتُلُونَ

Quả thật, TA đã nhận lấy giao ước trịnh trọng của dân Israel và TA đã cử phái các vị Thiên Sứ đến với họ. Tuy nhiên, cứ mỗi lần vị Thiên Sứ (của TA) đến gặp họ với những điều không phù hợp với ý muốn của họ thì họ phủ nhận một số (các vị Thiên Sứ) và giết chết một số khác. info
التفاسير: