કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામીસ્ ભાષામાં અનુવાદ - હસન અબ્દુલ કરીમ

Al-Dukhan

external-link copy
1 : 44

حمٓ

Ha. Mim. info
التفاسير:

external-link copy
2 : 44

وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُبِينِ

Thề bởi Kinh Sách (Qur'an) Quang Minh; info
التفاسير:

external-link copy
3 : 44

إِنَّآ أَنزَلۡنَٰهُ فِي لَيۡلَةٖ مُّبَٰرَكَةٍۚ إِنَّا كُنَّا مُنذِرِينَ

Quả thật TA ban Nó (Qur'an) xuống vào một đêm đầy ân phúc (của tháng Ramadan). Quả thật, TA là Đấng Hằng Cảnh Báo. info
التفاسير:

external-link copy
4 : 44

فِيهَا يُفۡرَقُ كُلُّ أَمۡرٍ حَكِيمٍ

Trong đêm đó, mọi công việc công minh đều được quyết định. info
التفاسير:

external-link copy
5 : 44

أَمۡرٗا مِّنۡ عِندِنَآۚ إِنَّا كُنَّا مُرۡسِلِينَ

Theo Chỉ thị của TA. Quả thật, TA là Đấng Hằng Cử Phái (các Sứ Giả). info
التفاسير:

external-link copy
6 : 44

رَحۡمَةٗ مِّن رَّبِّكَۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ

Như một Hồng Ân từ Thượng Đế của Ngươi (Muhammad). Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết (mọi việc), info
التفاسير:

external-link copy
7 : 44

رَبِّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُم مُّوقِنِينَ

Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất nếu các ngươi khẳng định đức tin một cách vững chắc. info
التفاسير:

external-link copy
8 : 44

لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۖ رَبُّكُمۡ وَرَبُّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ

Không có Thượng Đế nào cả duy chỉ Ngài (là Thượng Đế), Đấng làm cho sống và gây cho chết. Thượng Đế của các ngươi và là Thượng Đế của ông bà tổ tiên của các ngươi. info
التفاسير:

external-link copy
9 : 44

بَلۡ هُمۡ فِي شَكّٖ يَلۡعَبُونَ

Không, họ đùa cợt trong hoài nghi. info
التفاسير:

external-link copy
10 : 44

فَٱرۡتَقِبۡ يَوۡمَ تَأۡتِي ٱلسَّمَآءُ بِدُخَانٖ مُّبِينٖ

Bởi thế, Ngươi (Muhammad) hãy đợi xem Ngày mà bầu trời sẽ tỏa ra một loại khói mờ rõ rệt. info
التفاسير:

external-link copy
11 : 44

يَغۡشَى ٱلنَّاسَۖ هَٰذَا عَذَابٌ أَلِيمٞ

Phủ mờ cả nhân loại. Đây là một sự trừng phạt đau đớn. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 44

رَّبَّنَا ٱكۡشِفۡ عَنَّا ٱلۡعَذَابَ إِنَّا مُؤۡمِنُونَ

(Họ sẽ thưa:) “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài giải tỏa sự trừng phạt này đi khỏi bầy tôi, thật sự bầy tôi là sẽ là những người có đức tin.” info
التفاسير:

external-link copy
13 : 44

أَنَّىٰ لَهُمُ ٱلذِّكۡرَىٰ وَقَدۡ جَآءَهُمۡ رَسُولٞ مُّبِينٞ

Làm sao họ có thể tiếp thu được Lời Nhắc Nhở trong lúc một Sứ Giả công khai đã đến gặp họ, info
التفاسير:

external-link copy
14 : 44

ثُمَّ تَوَلَّوۡاْ عَنۡهُ وَقَالُواْ مُعَلَّمٞ مَّجۡنُونٌ

Rồi họ quay lánh xa Y và nói: “Đồ thứ học mót, đồ thằng điên.” info
التفاسير:

external-link copy
15 : 44

إِنَّا كَاشِفُواْ ٱلۡعَذَابِ قَلِيلًاۚ إِنَّكُمۡ عَآئِدُونَ

Và chắc chắn, TA sẽ giải tỏa sự trừng phạt đi (khỏi các ngươi) trong một thời gian ngắn; nhưng chắc chắn các người sẽ trở lại (tật cũ). info
التفاسير:

external-link copy
16 : 44

يَوۡمَ نَبۡطِشُ ٱلۡبَطۡشَةَ ٱلۡكُبۡرَىٰٓ إِنَّا مُنتَقِمُونَ

Vào Ngày mà TA sẽ túm bắt họ dữ dằn. Quả thật, TA sẽ trừng phạt họ. info
التفاسير:

external-link copy
17 : 44

۞ وَلَقَدۡ فَتَنَّا قَبۡلَهُمۡ قَوۡمَ فِرۡعَوۡنَ وَجَآءَهُمۡ رَسُولٞ كَرِيمٌ

Và trước họ, quả thật TA đã xử lý đám người của Fir-'awn và đã phái một Sứ Giả thật vinh dự (Musa) đến gặp chúng. info
التفاسير:

external-link copy
18 : 44

أَنۡ أَدُّوٓاْ إِلَيَّ عِبَادَ ٱللَّهِۖ إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ

(Y bảo:) “Hãy giao hoàn cho tôi bầy tôi của Allah (con cháu của Israel). Tôi là một Sứ Giả tín nhiệm (được cử đến) với quí vị." info
التفاسير: