ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمه‌ى ویتنامی ـ مرکز ترجمه‌ى رواد

شماره صفحه:close

external-link copy
10 : 59

وَٱلَّذِينَ جَآءُو مِنۢ بَعۡدِهِمۡ يَقُولُونَ رَبَّنَا ٱغۡفِرۡ لَنَا وَلِإِخۡوَٰنِنَا ٱلَّذِينَ سَبَقُونَا بِٱلۡإِيمَٰنِ وَلَا تَجۡعَلۡ فِي قُلُوبِنَا غِلّٗا لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ رَبَّنَآ إِنَّكَ رَءُوفٞ رَّحِيمٌ

Và (có một phần dành cho) những người đến sau họ, cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài tha thứ tội lỗi cho bầy tôi và cho những người anh em đã tin tưởng trước bầy tôi, xin Ngài chớ để lòng bầy tôi có nỗi oán giận nào đối với những người đã có đức tin. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, quả thật Ngài là Đấng Tử Tế, Đấng Nhân Từ. info
التفاسير:

external-link copy
11 : 59

۞ أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ نَافَقُواْ يَقُولُونَ لِإِخۡوَٰنِهِمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَئِنۡ أُخۡرِجۡتُمۡ لَنَخۡرُجَنَّ مَعَكُمۡ وَلَا نُطِيعُ فِيكُمۡ أَحَدًا أَبَدٗا وَإِن قُوتِلۡتُمۡ لَنَنصُرَنَّكُمۡ وَٱللَّهُ يَشۡهَدُ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ

Ngươi (hỡi Thiên Sứ) có thấy những kẻ giả tạo đức tin nói với anh em của chúng - những kẻ vô đức tin thuộc dân Kinh Sách không? Chúng nói: “Nếu các người bị trục xuất, chúng tôi chắc chắn sẽ ra đi cùng với các người và chúng tôi sẽ không nghe theo lời một ai về chuyện của các người; và nếu các người bị tấn công, chúng tôi chắc chắn sẽ hỗ trợ các người.” Nhưng Allah làm chứng rằng chúng là những kẻ nói dối. info
التفاسير:

external-link copy
12 : 59

لَئِنۡ أُخۡرِجُواْ لَا يَخۡرُجُونَ مَعَهُمۡ وَلَئِن قُوتِلُواْ لَا يَنصُرُونَهُمۡ وَلَئِن نَّصَرُوهُمۡ لَيُوَلُّنَّ ٱلۡأَدۡبَٰرَ ثُمَّ لَا يُنصَرُونَ

Nếu dân Do Thái bị trục xuất thì chúng (những kẻ giả tạo đức tin) sẽ không ra đi cùng với họ, còn nếu họ bị tấn công thì chúng cũng sẽ không trợ giúp họ. Và (thậm chí) nếu chúng có trợ giúp họ thì có ngày chúng cũng sẽ quay lưng phản bội lại họ, và rồi cuối cùng họ cũng là những kẻ không được ai trợ giúp. info
التفاسير:

external-link copy
13 : 59

لَأَنتُمۡ أَشَدُّ رَهۡبَةٗ فِي صُدُورِهِم مِّنَ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَفۡقَهُونَ

Các ngươi (hỡi những người có đức tin) chắc chắn đáng sợ hơn Allah trong lòng của chúng. Đó là bởi vì chúng thật sự là một đám người không hiểu. info
التفاسير:

external-link copy
14 : 59

لَا يُقَٰتِلُونَكُمۡ جَمِيعًا إِلَّا فِي قُرٗى مُّحَصَّنَةٍ أَوۡ مِن وَرَآءِ جُدُرِۭۚ بَأۡسُهُم بَيۡنَهُمۡ شَدِيدٞۚ تَحۡسَبُهُمۡ جَمِيعٗا وَقُلُوبُهُمۡ شَتَّىٰۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَعۡقِلُونَ

(Dân Do Thái) sẽ không hợp lực đánh (trực diện) các ngươi, ngoài việc chúng cố thủ trong các thị trấn kiên cố hoặc từ đằng sau các bức tường. Sự thù hằn giữa bọn chúng với nhau rất nghiêm trọng. Ngươi cứ tưởng rằng chúng đoàn kết nhưng thực chất tấm lòng của chúng chia rẽ. Đó là bởi vì chúng là một đám người không hiểu. info
التفاسير:

external-link copy
15 : 59

كَمَثَلِ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ قَرِيبٗاۖ ذَاقُواْ وَبَالَ أَمۡرِهِمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ

(Hình ảnh của chúng) giống như hình ảnh của những kẻ vừa bị trừng phạt trước chúng (không lâu). Những kẻ đó đã nếm trải hậu quả tồi tệ về vụ việc của chúng và (rồi đây vào Đời Sau) chúng sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn khác. info
التفاسير:

external-link copy
16 : 59

كَمَثَلِ ٱلشَّيۡطَٰنِ إِذۡ قَالَ لِلۡإِنسَٰنِ ٱكۡفُرۡ فَلَمَّا كَفَرَ قَالَ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّنكَ إِنِّيٓ أَخَافُ ٱللَّهَ رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

(Những kẻ giả tạo đức tin dối gạt chúng) giống như Shaytan đã lừa gạt con người khi hắn bảo: “Hãy vô đức tin đi!” Nhưng khi con người không tin nơi Allah thì hắn nói: “Ta thực sự không can hệ gì đến ngươi cả, quả thật, ta rất sợ Allah, Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.” info
التفاسير: