ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمه‌ى ویتنامی - حسن عبدالكريم

شماره صفحه:close

external-link copy
150 : 7

وَلَمَّا رَجَعَ مُوسَىٰٓ إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ غَضۡبَٰنَ أَسِفٗا قَالَ بِئۡسَمَا خَلَفۡتُمُونِي مِنۢ بَعۡدِيٓۖ أَعَجِلۡتُمۡ أَمۡرَ رَبِّكُمۡۖ وَأَلۡقَى ٱلۡأَلۡوَاحَ وَأَخَذَ بِرَأۡسِ أَخِيهِ يَجُرُّهُۥٓ إِلَيۡهِۚ قَالَ ٱبۡنَ أُمَّ إِنَّ ٱلۡقَوۡمَ ٱسۡتَضۡعَفُونِي وَكَادُواْ يَقۡتُلُونَنِي فَلَا تُشۡمِتۡ بِيَ ٱلۡأَعۡدَآءَ وَلَا تَجۡعَلۡنِي مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ

Và khi trở về gặp lại người dân của mình, Musa vừa giận vừa buồn. Y lên tiếng: “Thật là tội lỗi điều mà các ngươi đã làm sau khi ta đi vắng. Phải chăng các ngươi hấp tấp qua mặt chỉ thị của Thượng Đế của các ngươi hay sao? Và Y ném các tấm Bia ký xuống đất, nắm lấy chùm tóc của người em và kéo về phía mình. (Harun) lên tiếng: “Hỡi anh của em! Dân chúng xem thường em và còn toan giết ta nữa; do đó, anh chớ để cho kẻ thù vui thích trên sự đau khổ của em và chớ liệt em vào thành phần của đám người làm điều sai quấy. info
التفاسير:

external-link copy
151 : 7

قَالَ رَبِّ ٱغۡفِرۡ لِي وَلِأَخِي وَأَدۡخِلۡنَا فِي رَحۡمَتِكَۖ وَأَنتَ أَرۡحَمُ ٱلرَّٰحِمِينَ

Musa cầu nguyện, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài tha thứ cho bề tôi và người em của bề tôi và khoan dung với bầy tôi bởi vì Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung.” info
التفاسير:

external-link copy
152 : 7

إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ ٱلۡعِجۡلَ سَيَنَالُهُمۡ غَضَبٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَذِلَّةٞ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۚ وَكَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡمُفۡتَرِينَ

Quả thật, những ai thờ con bò con sẽ bị Thượng Đế (Allah) của họ giận dữ và bị hạ nhục ở đời này. TA trừng phạt những kẻ bịa đặt điều gian dối đúng như thế. info
التفاسير:

external-link copy
153 : 7

وَٱلَّذِينَ عَمِلُواْ ٱلسَّيِّـَٔاتِ ثُمَّ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِهَا وَءَامَنُوٓاْ إِنَّ رَبَّكَ مِنۢ بَعۡدِهَا لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ

Ngược lại, những ai đã làm điều tội lỗi rồi sau đó ăn năn hối cải và tin tưởng (thật sự) (thì sẽ thấy) Thượng Đế của Ngươi sau việc đó rất mực Tha thứ và Khoan dung (đối với họ). info
التفاسير:

external-link copy
154 : 7

وَلَمَّا سَكَتَ عَن مُّوسَى ٱلۡغَضَبُ أَخَذَ ٱلۡأَلۡوَاحَۖ وَفِي نُسۡخَتِهَا هُدٗى وَرَحۡمَةٞ لِّلَّذِينَ هُمۡ لِرَبِّهِمۡ يَرۡهَبُونَ

Và khi nguôi giận, Musa lượm các tấm Bia ký lên và trong bản văn có ghi Chỉ Đạo và Hồng Ân cho những ai sợ Thượng Đế của họ. info
التفاسير:

external-link copy
155 : 7

وَٱخۡتَارَ مُوسَىٰ قَوۡمَهُۥ سَبۡعِينَ رَجُلٗا لِّمِيقَٰتِنَاۖ فَلَمَّآ أَخَذَتۡهُمُ ٱلرَّجۡفَةُ قَالَ رَبِّ لَوۡ شِئۡتَ أَهۡلَكۡتَهُم مِّن قَبۡلُ وَإِيَّٰيَۖ أَتُهۡلِكُنَا بِمَا فَعَلَ ٱلسُّفَهَآءُ مِنَّآۖ إِنۡ هِيَ إِلَّا فِتۡنَتُكَ تُضِلُّ بِهَا مَن تَشَآءُ وَتَهۡدِي مَن تَشَآءُۖ أَنتَ وَلِيُّنَا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَاۖ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡغَٰفِرِينَ

Và Musa đã chọn trong đám người dân của mình bảy mươi người để đưa đến chỗ hẹn của TA (Allah). Nhưng khi họ bị lay chuyển bởi trận động đất dữ dội, (Musa) cầu nguyện, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Nếu Ngài muốn thì Ngài đã giết cả họ lẫn bề tôi từ trước (cuộc gặp gỡ này). Phải chăng Ngài muốn tiêu diệt bầy tôi vì tội lỗi do một số người điên rồ trong bầy tôi đã làm? Đó chẳng qua là sự thử thách mà Ngài dùng để đánh lạc hướng kẻ nào Ngài muốn và hướng dẫn người nào Ngài muốn. Ngài là Đấng Bảo Hộ của bầy tôi, do đó xin Ngài tha thứ và khoan dung với bầy tôi. Bởi vì Ngài là Đấng Tha Thứ Ưu Việt. info
التفاسير: