আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামিজ অনুবাদ- মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাহ

পৃষ্ঠা নং:close

external-link copy
75 : 4

وَمَا لَكُمۡ لَا تُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَٱلۡمُسۡتَضۡعَفِينَ مِنَ ٱلرِّجَالِ وَٱلنِّسَآءِ وَٱلۡوِلۡدَٰنِ ٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةِ ٱلظَّالِمِ أَهۡلُهَا وَٱجۡعَل لَّنَا مِن لَّدُنكَ وَلِيّٗا وَٱجۡعَل لَّنَا مِن لَّدُنكَ نَصِيرًا

Điều gì đã cấm cản các ngươi (những người có đức tin) không đi chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giải phóng cho những người đàn ông, những người phụ nữ và đám trẻ thơ đang cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin hãy giải cứu bầy tôi thoát khỏi thị trấn (Makkah) này bởi cư dân của nó là kẻ áp bức và bất công, xin Ngài hãy chỉ định ai đó đứng ra làm người bảo hộ và giúp đỡ bầy tôi.” info
التفاسير:

external-link copy
76 : 4

ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱلطَّٰغُوتِ فَقَٰتِلُوٓاْ أَوۡلِيَآءَ ٱلشَّيۡطَٰنِۖ إِنَّ كَيۡدَ ٱلشَّيۡطَٰنِ كَانَ ضَعِيفًا

Những người có đức tin thì chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah còn những kẻ vô đức tin thì chiến đấu cho con đường của tà thần. Do đó, các ngươi (những người có đức tin) hãy chiến đấu chống lại bè lũ của Shaytan bởi quả thật, mưu kế của Shaytan rất kém cỏi. info
التفاسير:

external-link copy
77 : 4

أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ قِيلَ لَهُمۡ كُفُّوٓاْ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَ فَلَمَّا كُتِبَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقِتَالُ إِذَا فَرِيقٞ مِّنۡهُمۡ يَخۡشَوۡنَ ٱلنَّاسَ كَخَشۡيَةِ ٱللَّهِ أَوۡ أَشَدَّ خَشۡيَةٗۚ وَقَالُواْ رَبَّنَا لِمَ كَتَبۡتَ عَلَيۡنَا ٱلۡقِتَالَ لَوۡلَآ أَخَّرۡتَنَآ إِلَىٰٓ أَجَلٖ قَرِيبٖۗ قُلۡ مَتَٰعُ ٱلدُّنۡيَا قَلِيلٞ وَٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّمَنِ ٱتَّقَىٰ وَلَا تُظۡلَمُونَ فَتِيلًا

Phải chăng Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) không nhìn thấy những người khi có lời bảo: “Các người hãy ngưng chiến, hãy chu đáo thiết lập lễ nguyện Salah và hãy xuất Zakah”.[23] Nhưng rồi sau đó, khi có lệnh bắt buộc họ phải chiến đấu thì một thành phần trong số họ sợ thiên hạ giống như sợ Allah, thậm chí còn sợ hơn. họ than: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, tại sao Ngài lại ban lệnh chiến đấu ngay lúc này vậy, phải chi Ngài trì hoãn cho bầy tôi thêm một thời gian nữa (để bầy tôi được hưởng thụ cuộc sống).” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Vật chất của cuộc sống trần gian này chỉ là ít ỏi trong khi cõi Đời Sau tốt đẹp hơn dành cho người ngoan đạo; và các ngươi sẽ không bị đối xử bất công một chút nào.” info

[23] Mệnh lệnh này được ban xuống khi một số Sahabah của Thiên Sứ Muhammad ﷺ đã yêu cầu đứng lên chiến đấu nhưng không được chấp nhận bởi lúc đó Islam chưa đủ mạnh. Mãi đến khi Thiên Sứ dời cư đến Madinah thì lệnh chiến đấu mới được ban hành vì lực lượng Islam lúc bấy giờ đã vững chắc và hùng mạnh.

التفاسير:

external-link copy
78 : 4

أَيۡنَمَا تَكُونُواْ يُدۡرِككُّمُ ٱلۡمَوۡتُ وَلَوۡ كُنتُمۡ فِي بُرُوجٖ مُّشَيَّدَةٖۗ وَإِن تُصِبۡهُمۡ حَسَنَةٞ يَقُولُواْ هَٰذِهِۦ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ وَإِن تُصِبۡهُمۡ سَيِّئَةٞ يَقُولُواْ هَٰذِهِۦ مِنۡ عِندِكَۚ قُلۡ كُلّٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ فَمَالِ هَٰٓؤُلَآءِ ٱلۡقَوۡمِ لَا يَكَادُونَ يَفۡقَهُونَ حَدِيثٗا

Dẫu cho các ngươi có ở đâu thì cái chết cũng sẽ túm bắt các ngươi (khi tuổi thọ đã hết), cho dù các ngươi có ẩn náu trong thành lũy kiên cố thế nào đi nữa. Nếu họ gặp được điều tốt lành thì họ nói: “Điều (tốt) này đến từ Allah” và nếu họ gặp phải điều xấu thì họ nói: “Điều (xấu) này đến từ ngươi (Muhammad)”. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Cả hai điều (tốt và xấu) đều đến từ Allah”. Tuy nhiên, đám người này hầu như không hiểu bất cứ lời nói nào. info
التفاسير:

external-link copy
79 : 4

مَّآ أَصَابَكَ مِنۡ حَسَنَةٖ فَمِنَ ٱللَّهِۖ وَمَآ أَصَابَكَ مِن سَيِّئَةٖ فَمِن نَّفۡسِكَۚ وَأَرۡسَلۡنَٰكَ لِلنَّاسِ رَسُولٗاۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدٗا

(Này hỡi con người), điều tốt nào gặp được là từ nơi Allah, còn điều xấu nào ngươi gặp phải là do bản thân ngươi gây nên. Và TA đã gửi Ngươi (Muhammad) đến với nhân loại làm một vị Thiên Sứ (truyền tải bức Thông Điệp của TA). Và chỉ cần một mình Allah đã đủ làm chứng (cho điều đó). info
التفاسير: