আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামীজ অনুবাদ- হাছান আব্দুল কৰীম

পৃষ্ঠা নং:close

external-link copy
20 : 26

قَالَ فَعَلۡتُهَآ إِذٗا وَأَنَا۠ مِنَ ٱلضَّآلِّينَ

(Musa) đáp: "Tôi làm điều đó vào lúc tôi nhầm lẫn." info
التفاسير:

external-link copy
21 : 26

فَفَرَرۡتُ مِنكُمۡ لَمَّا خِفۡتُكُمۡ فَوَهَبَ لِي رَبِّي حُكۡمٗا وَجَعَلَنِي مِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ

"Và vì sợ quí ngài nên tôi đã phải bỏ trốn đi xa và Thượng Đế của tôi đã ban cho tôi lý giải khôn ngoan và cử tôi làm một Sứ Giả của Ngài." info
التفاسير:

external-link copy
22 : 26

وَتِلۡكَ نِعۡمَةٞ تَمُنُّهَا عَلَيَّ أَنۡ عَبَّدتَّ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ

“Đấy là ân xưa mà ngài đã nại ra để khiển trách tôi; và ngài đã bắt con cháu của Israel làm nô lệ.” info
التفاسير:

external-link copy
23 : 26

قَالَ فِرۡعَوۡنُ وَمَا رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ

Fir-'awn lên tiếng: “Và Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài là gì chứ?” info
التفاسير:

external-link copy
24 : 26

قَالَ رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُم مُّوقِنِينَ

Musa đáp: “Thượng Đế của các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất nếu quí ngài muốn có một niềm tin vững chắc (về Ngài).” info
التفاسير:

external-link copy
25 : 26

قَالَ لِمَنۡ حَوۡلَهُۥٓ أَلَا تَسۡتَمِعُونَ

(Fir-'awn) nói với cận thần: “Há các khanh không nghe rõ?” info
التفاسير:

external-link copy
26 : 26

قَالَ رَبُّكُمۡ وَرَبُّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ

(Musa) tiếp: “Thượng Đế của quí ngài và của tổ tiên của quí ngài.” info
التفاسير:

external-link copy
27 : 26

قَالَ إِنَّ رَسُولَكُمُ ٱلَّذِيٓ أُرۡسِلَ إِلَيۡكُمۡ لَمَجۡنُونٞ

(Fir-'awn) bảo: “Quả thật, Sứ Giả của các ngươi là một thằng điên!” info
التفاسير:

external-link copy
28 : 26

قَالَ رَبُّ ٱلۡمَشۡرِقِ وَٱلۡمَغۡرِبِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡقِلُونَ

(Musa) tiếp: “Thượng Đế của phương đông và phương tây và vạn vật nằm giữa hai phương đó, nếu quí vị thông hiểu được.” info
التفاسير:

external-link copy
29 : 26

قَالَ لَئِنِ ٱتَّخَذۡتَ إِلَٰهًا غَيۡرِي لَأَجۡعَلَنَّكَ مِنَ ٱلۡمَسۡجُونِينَ

(Fir-'awn) bảo: “Nếu nhà ngươi quả quyết tôn thờ một Thượng Đế khác thay vì ta thì chắc chắn ta se bỏ tù nhà ngươi.” info
التفاسير:

external-link copy
30 : 26

قَالَ أَوَلَوۡ جِئۡتُكَ بِشَيۡءٖ مُّبِينٖ

(Musa) đáp: “Sao! Dẫu cho tôi có trưng bày cho ngài thấy một điều minh bạch.” info
التفاسير:

external-link copy
31 : 26

قَالَ فَأۡتِ بِهِۦٓ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ

(Fir-'awn) bảo: “Thế hãy đưa nó (phép lạ) ra xem nếu nhà ngươi là một người nói thật.” info
التفاسير:

external-link copy
32 : 26

فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ

Bởi thế, Musa ném chiếc gậy của Y xuống thì nó biến thành một con rắn rõ rệt. info
التفاسير:

external-link copy
33 : 26

وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ

Và khi đưa bàn tay của Y ra, nó hiện ra trắng toát trước mặt những người đứng nhìn. info
التفاسير:

external-link copy
34 : 26

قَالَ لِلۡمَلَإِ حَوۡلَهُۥٓ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ

Fir-'awn quay bảo các cận thần: "Tên này quả thật là một tên phù thủy tài giỏi." info
التفاسير:

external-link copy
35 : 26

يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُم بِسِحۡرِهِۦ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ

“Y định dùng pháp thuật để đánh đuổi các khanh ra khỏi lãnh thổ của các khanh. Thế các khanh định làm gì y?” info
التفاسير:

external-link copy
36 : 26

قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَٱبۡعَثۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ

(Chư thần) thưa: "Hãy tạm tha cho y và người em của y (trong một thời gian) và cử những người loan tin đi khắp các thị trấn." info
التفاسير:

external-link copy
37 : 26

يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَحَّارٍ عَلِيمٖ

“Nhờ triệu về cho ngài tất cả những nhà phù thủy tài giỏi.” info
التفاسير:

external-link copy
38 : 26

فَجُمِعَ ٱلسَّحَرَةُ لِمِيقَٰتِ يَوۡمٖ مَّعۡلُومٖ

Do đó, những nhà phù thủy được triệu tập tại một nơi hẹn vào một ngày đã được công bố rõ. info
التفاسير:

external-link copy
39 : 26

وَقِيلَ لِلنَّاسِ هَلۡ أَنتُم مُّجۡتَمِعُونَ

Và có lời bảo người dân: "Há quí vị không đi dự đại hội hay sao?" info
التفاسير: